Mức đóng bảo hiểm xã hội quân đội là bao nhiêu năm 2023?

Quân nhân là lực lượng sĩ quan công tác tại các đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân. Khi tham gia công tác tại các đơn vị quân đội, sĩ quan được hưởng một số quyền lợi và nghĩa vụ nhất định. Một trong số đó là chế độ bảo hiểm xã hội trong quân đội. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình, sĩ quan cần nắm rõ cách xác định mức đóng bảo hiểm xã hội trong quân đội hiện nay. Vậy cụ thể, Mức đóng bảo hiểm xã hội quân đội là bao nhiêu? Mức đóng bảo hiểm y tế quân đội được quy định thế nào? Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc mà quân nhân phải tham gia được quy định thế nào? Tất cả những câu hỏi này sẽ được LVN Group trả lời thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nhé.

Văn bản hướng dẫn

  • Thông tư số 37/2017/TT-BQP

Bảo hiểm xã hội là gì?

Hiện nay, các nội dung liên quan đến chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) được quy định trong Luật BHXH năm 2014 và các văn bản hướng dẫn. Tại khoản 1 Điều 3 Luật BHXH năm 2014, bảo hiểm xã hội được định nghĩa như sau:

1. Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Các chế độ về bảo hiểm xã hội được Nhà nước tổ chức và đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định của hệ thống pháp luật về BHXH nhằm đảm đảm đời sống cho người tham gia.

Quy định về các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội quân đội

Khoản 1, Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 37/2017/TT-BQP hướng dẫn quản lý thu, chi BHXH bắt buộc trong bộ quốc phòng quy định như sau:

1. Người lao động trong Bộ Quốc phòng thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (người làm công tác cơ yếu);

b) Hạ sĩ quan, binh sĩ, học viên cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí (học viên cơ yếu);

c) Công nhân, viên chức quốc phòng, công chức, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu không phải là quân nhân;

d) Người lao động công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người uỷ quyền theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo hướng dẫn của pháp luật về lao động, người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng (sau đây gọi chung là lao động hợp đồng).

3. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời gian đi học tập, thực tập, công tác, nghiên cứu, đi điều dưỡng ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí ở trong nước và đóng BHXH theo hướng dẫn thì được hưởng các chế độ BHXH theo hướng dẫn của pháp luật về BHXH.

Vì vậy, quân nhân nếu thuộc các trường hợp nêu trên thì phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Mức đóng bảo hiểm xã hội quân đội

Khoản 1, Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 37/2017/TT-BQP hướng dẫn quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội bắt buộc trong bộ quốc phòng quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Mức đóng BHXH bắt buộc hằng tháng của người lao động hưởng tiền lương và của đơn vị (người) sử dụng lao động bằng 26% mức tiền lương tháng đóng BHXH (trong đó: đơn vị đóng 18% mức tiền lương tháng đóng BHXH và người hưởng lương đóng 8% mức tiền lương tháng đóng BHXH).

Mức đóng BHXH bắt buộc hằng tháng của người lao động hưởng phụ cấp quân hàm hoặc sinh hoạt phí bằng 23% mức lương cơ sở và do đơn vị (người) sử dụng lao động đóng.

Đối tượng được cấp có thẩm quyền cho phép ra nước ngoài theo chế độ phu nhân, phu quân tại đơn vị uỷ quyền Việt Nam ở nước ngoài thì mức đóng BHXH hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất như sau:

  • Bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của người lao động tại tháng liền kề trước khi ra nước ngoài đối với người đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc;
  • Bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần.
Mức đóng bảo hiểm xã hội quân đội

Mức đóng bảo hiểm y tế quân đội

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 70/2015/NĐ-CP quy định về mức đóng BHYT và trách nhiệm đóng BHYT theo đó:

  • Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% tiền lương tháng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ
  • Mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ,

Đồng thời căn cứ vào tình hình thực tiễn, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng đơn vị có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợp.

Đồng thời căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 143/2020/TT-BQP quy định về mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT như sau:

Mức đóng, trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế

  1. Đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng.

Theo đó, thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ sẽ có mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng.

Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc mà quân nhân phải tham gia

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 33/2016/NĐ-CP, các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:

“Điều 3. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc

  1. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội, bao gồm: Ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.
  2. Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định này được thực hiện cả 05 chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc.
  3. Người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định này được thực hiện chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.
  4. Người lao động quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định này được thực hiện chế độ hưu trí và tử tuất.”

Đối chiếu với quy định trên, quân nhân tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện cả 05 chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.

Thời gian đi nghĩa vụ quân sự có được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội?

Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BQP đã khẳng định, thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) để làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH theo hướng dẫn.

Vì vậy, trong thời gian 24 tháng tham gia nghĩa vụ quân sự, công dân cũng được coi như đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để tính hưởng các chế độ sau này.

Căn cứ như sau:

– Trước khi nhập ngũ đã có thời gian đóng BHXH bắt buộc: Khi xuất ngũ về địa phương được cộng nối thời gian đóng BHXH trước đó với thời gian tại ngũ để tính hưởng chế độ bảo hiểm.

– Trước khi nhập ngũ đã có thời gian đóng BHXH bắt buộc, sau đó xuất ngũ về đơn vị, đơn vị, doanh nghiệp và đóng tiếp BHXH: Được cộng nối thời gian đóng BHXH trước đó với thời gian tại ngũ và thời gian đóng BHXH sau này với công thức sau:

Tổng thời gian tính hưởng BHXH = Thời gian đóng BHXH đơn vị, tổ chức bên ngoài Quân đội (trước khi nhập ngũ) + Thời gian phục vụ tại ngũ + Thời gian đóng BHXH đơn vị, tổ chức bên ngoài Quân đội (sau khi xuất ngũ)

Vì vậy, có thể thấy, thời gian đi nghĩa vụ quân sự không làm gián đoạn quá trình đóng BHXH mà còn giúp người nhập ngũ tích lũy thêm thời gian đóng BHXH để hưởng các chế độ sau này.

Mời bạn xem thêm:

  • Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
  • Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
  • Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay

Vấn đề Mức đóng bảo hiểm xã hội quân độiđã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Mức đóng BHYT đối với thân nhân của quân nhân là bao nhiêu?

Teo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 143/2020/TT-BQP quy định về mức đóng, trách nhiệm đóng BHYT như sau, Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng. Theo đó, thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ sẽ có mức đóng BHYT hàng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở và do ngân sách nhà nước đóng.

Mức đóng BHXH trong thời gian đi lính là bao nhiêu?

Theo điểm e khoản 1 Điều 2 Luật BHXH năm 2014, hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân phục vụ có thời hạn thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Theo khoản 4 Điều 14 Nghị định 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 3 Thông tư 37/2017/TT-BQP, người đi nghĩa vụ quân sự không phải đóng tiền BHXH hằng tháng. Trách nhiệm đóng BHXH cho người tham gia nghĩa vụ quân sự thuộc về đơn vị, đơn  vị thuộc Bộ Quốc phòng.
Mức đóng được xác định như sau:
Mức đóng BHXH hằng tháng cho bộ đội = 23% x Mức lương cơ sở tại thời gian đóng
Trong đó:
– 1% được đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– 22% được đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Mức hưởng BHYT đối với quân nhân là bao nhiêu?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 11 Nghị định 70/2015/NĐ-CP quy định về mức hưởng BHYT đối với quân nhân theo đó:
Các đối tượng quân nhân tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Điều 10 Nghị định này, với mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các trường hợp sau:
– Khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện, hoặc chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương đối với trường hợp đang công tác hoặc cư trú thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, hoặc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
– Từ ngày 01/01/2016, nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương trong phạm vi cả nước;
– Điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com