Nước ta luôn có những chính sách ưu đãi với lực lượng quân đội. Việc chăm lo cho hậu phương cho các cán bộ chiến sĩ không chỉ ổn định đời sống bộ đội, chiến sĩ, và gia đình để các cán bộ chiến sĩ hoàn thành tốt nhiệm vụ mà còn góp phần bảo đảm, xây dựng và an sinh xã hội. sự an toàn lòng tin của nhân dân đối với quân đội. Thân nhân của sĩ quan quân đội cũng sẽ được hưởng một số quyền lợi nhất định trong đó có bảo hiểm y tế. Vậy Mức hưởng bảo hiểm y tế thân nhân sĩ quan, quân đội năm 2023 là bao nhiêu? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu nhé
Văn bản hướng dẫn
- Luật bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014.
- Nghị định số 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm y tế;
Quy định của pháp luật về đối tượng là quân nhân tham gia BHYT
Khoản 1 Điều 2 Nghị định 70/2015/NĐ-CP quy định đối tượng là quân nhân tham gia BHYT gồm:
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ;
- Hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ.
Đối tượng là thân nhân quân nhân tham gia BHYT
Theo điểm a, điểm b và điểm c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, thân nhân của quân nhân bao gồm:
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng;
- Vợ hoặc chồng;
- Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.
Mức bảo hiểm y tế thân nhân sĩ quan quân đội
Mức đóng BHYT đối với quân nhân và thân nhân quân nhân
Ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ phần kinh phí đóng BHYT cho các đối tượng nêu trên theo mức đóng BHYT sau đây:
- Đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ: mức đóng bằng 4,5% tiền lương tháng;
- Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang tại ngũ: mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
Căn cứ vào tình hình thực tiễn, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ trưởng đơn vị có liên quan trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng BHYT phù hợp.
- Đối với thân nhân quân nhân: Mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức lương cơ sở.
Mức hưởng BHYT đối với quân nhân và thân nhân quân nhân
Đối với quân nhân
Các đối tượng quân nhân tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh được quỹ BHYT thanh toán trong phạm vi được hưởng quy định tại Điều 10 Nghị định 70/2015/NĐ-CP, với mức hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh và không áp dụng giới hạn tỷ lệ thanh toán đối với một số thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Y tế đối với các trường hợp sau:
- Khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế đã được sửa đổi, bổ sung và Điều 15 Nghị định 70/2015/NĐ-CP;
- Khám bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện tuyến huyện, hoặc chi phí điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến Trung ương đối với trường hợp đang công tác hoặc cư trú thường xuyên tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, hoặc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, hoặc công tác, cư trú tại xã đảo, huyện đảo khi tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến;
- Nếu đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương khi đi khám bệnh, chữa bệnh tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa, hoặc bệnh viện tuyến huyện và tương đương trong phạm vi cả nước;
- Điều trị nội trú tại bệnh viện tuyến tỉnh và tương đương trong phạm vi cả nước.
Các đối tượng là quân nhân tham gia BHYT thuộc diện quản lý của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố thì ngoài quyền lợi về khám bệnh, chữa bệnh BHYT, còn được thực hiện theo hướng dẫn của Trung ương, hoặc của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, hoặc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Đối với nhân thân quân nhân
Căn cứ điểm d, điểm g Điều 14 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, mức hưởng BHYT của thân nhân quân nhân quy định như sau:
Thân nhân quân nhân tham gia BHYT khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật bảo hiểm y tế; khoản 4 và 5 Điều 22 của Luật bảo hiểm y tế thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
- 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn 15% mức lương cơ sở;
- 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp khác.
Thủ tục cấp thẻ bảo hiểm y tế cho thân nhân quân nhân
Trường hợp cấp mới, cấp bổ sung
Quân nhân làm bản kê khai theo mẫu có xác nhận của đơn vị quản lý nhân sự cấp trung đoàn (hoặc tương đương). Cơ quan nhân sự cấp trung đoàn (hoặc tương đương) lập danh sách và có văn bản đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế cho thân nhân quân nhân gửi đơn vị quản lý nhân sự cấp sư đoàn (hoặc tương đương).
Cơ quan quản lý nhân sự cấp sư đoàn (hoặc tương đương) tổng hợp danh sách các đối tượng được đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế và làm công văn đề nghị bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng cấp thẻ.
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm in và chuyển thẻ về đơn vị giao cho quân nhân gửi về cho thân nhân.
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện cấp mới, cấp bổ sung thẻ bảo hiểm y tế thân nhân quân nhân vào tháng cuối của quý; thẻ có giá trị từ ngày mồng 1 tháng đầu quý sau.
Trường hợp cấp lại, cấp đổi
Quân nhân làm đơn đề nghị cấp lại (trong trường hợp thẻ bị mất), cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế (trong trường hợp sai thông tin ghi trên thẻ, thẻ bị hỏng, rách) và gửi về bảo hiểm y tế Bộ Quốc phòng theo quy trình ở trên.
Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện việc cấp đổi thẻ trong trường hợp thay đổi nơi khám, chữa bệnh ban đầu vào 15 ngày cuối của tháng cuối mỗi quý; cấp lại hoặc cấp đổi thẻ do sai thông tin ghi trên thẻ, hoặc thẻ bị hỏng, rách được thực hiện thường xuyên.
Sau 7 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn, bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm cấp lại, cấp đổi thẻ chuyển về đơn vị cho quân nhân. Trong thời gian chờ cấp lại, cấp đổi thẻ, người có thẻ bảo hiểm y tế vẫn được hưởng quyền lợi bảo hiểm y tế theo hướng dẫn.
Khi đề nghị cấp lại, cấp đổi thẻ bảo hiểm y tế quân nhân phải nộp phí theo hướng dẫn.
Kiến nghị
Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Liên hệ ngay
LVN Group vừa tư vấn nội dung có liên quan đến vấn đề “Mức hưởng bảo hiểm y tế thân nhân sĩ quan quân đội năm 2023” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý về mã số thuế cá nhân tra cứu Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm
- Mẫu tờ khai bảo hiểm y tế cho trẻ sơ sinh mới năm 2023
- Cách tính lương hưu với sĩ quan quân đội năm 2023
- Hướng dẫn cách tính lương hưu sĩ quan quân đội năm 2023
Giải đáp có liên quan
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 13 Điều 3 Nghị định 146/2018/NĐ-CP thì:
“Điều 3. Nhóm do ngân sách nhà nước đóng
Thân nhân của sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ, sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an, gồm:
a) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha đẻ, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp của bản thân, của vợ hoặc của chồng;
b) Vợ hoặc chồng;
c) Con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trên 6 tuổi đến dưới 18 tuổi; con đẻ, con nuôi hợp pháp từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông.”
Vì vậy, pháp luật quy định trường hợp con của quân nhân từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học phổ thông thì vẫn được hưởng chế độ bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.
Căn cứ Điều 23 Luật Bảo hiểm y tế 2008 quy định về trường hợp không được BHYT chi trả như sau:
Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.
Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
Khám sức khỏe.
Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi ( được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014)
Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa (được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014)
Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.
Vì vậy, nếu con bạn đi mổ mắt để điều trị cận thị, lác, tật khúc xạ thì sẽ không được hưởng quyền lợi từ BHYT. Trường hợp con bạn đi mổ mắt vì các bệnh khác thì vẫn được BHYT chi trả.