Quy định về sử dụng vũ khí thể thao năm 2023 như thế nào?

Trong tình hình hiện nay, vũ khí được sử dụng để tăng hiệu quả trong các hoạt động quốc phòng, bắt tội phạm, thực thi pháp luật. So với các công cụ thông thường như gậy, đá cùng gạch, tất cả đều có thể được sử dụng làm vũ khí, thì cũng có nhiều vật dụng được thiết kế chi tiết. Súng là vũ khí rất quan trọng cho an ninh, quốc phòng cùng bộ môn bắn súng là bộ môn thể thao. Vậy Quy định về sử dụng vũ khí thể thao năm 2023 thế nào? hãy cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.

Văn bản quy định

  • Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ cùng công cụ hỗ trợ 2017

Vũ khí thể thao là gì?

Tại khoản 5 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ cùng công cụ hỗ trợ 2017 quy định về khái niệm vũ khí thể thao như sau;

“5. Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao, bao gồm:

a) Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay cùng đạn sử dụng cho các loại súng này;

b) Vũ khí thô sơ quy định tại khoản 4 Điều này dùng để luyện tập, thi đấu thể thao.”

Quy định về sử dụng vũ khí thể thao

Nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ

Căn cứ Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ cùng công cụ hỗ trợ 2017 quy định về nguyên tắc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ như sau:

– Tuân thủ Hiến pháp cùng pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

– Trang bị vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ phải đúng thẩm quyền, đối tượng cùng bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

– Người quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm trọn vẹn điều kiện theo hướng dẫn.

– Người ra mệnh lệnh hoặc quyết định sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải chịu trách nhiệm về mệnh lệnh, quyết định của mình.

– Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải bảo đảm đúng mục đích, đúng quy định, hạn chế tổn hại đối với người, tài sản cùng môi trường.

– Nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, kinh doanh, trang bị, mang, xuất khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được đơn vị có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận.

– Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng phải được thu hồi, thanh lý hoặc tiêu hủy.

– Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ cùng các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ bị mất phải được kịp thời báo cáo cho đơn vị quản lý có thẩm quyền.

– Vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ phải được thử nghiệm, kiểm định, đánh giá cùng đăng ký theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng tại Việt Nam.

Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao

Theo Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ cùng công cụ hỗ trợ 2017 quy định về đối tượng được trang bị vũ khí thể thao như sau:

(1) Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao bao gồm:

  • Quân đội nhân dân;
  • Dân quân tự vệ;
  • Công an nhân dân;
  • Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
  • Trung tâm giáo dục quốc phòng cùng an ninh;
  • Cơ quan, tổ chức khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao.

(2) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ cùngo tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng thuộc Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ, trung tâm giáo dục quốc phòng cùng an ninh cùng câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

(3) Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ cùngo tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quy định việc trang bị vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao cùng Du lịch.

Quy định về đối tượng được trang bị vũ khí thể thao được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BCA quy định về trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành như sau:

“2. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao, bao gồm:

  • Trung tâm huấn luyện cùng thi đấu thể thao Công an nhân dân;
  • Học viện, trường Công an nhân dân;
  • Trung tâm huấn luyện cùng bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân có huấn luyện thi đấu thể thao.”

Thủ tục xin cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao

Theo Điều 26 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ cùng công cụ hỗ trợ 2017 thì trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng được thực hiện như sau:

– Bước 1: các chủ thể có yêu cầu cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao. Căn cứ:

+ Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao bao gồm các loại tài liệu, giấy tờ sau đây: văn bản đề nghị nêu rõ số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí thể thao; bản sao Giấy phép trang bị vũ khí thể thao; bản sao hóa đơn hoặc bản sao phiếu xuất kho; giấy tờ chứng minh xuất xứ hợp pháp của vũ khí thể thao; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ.

+ Hồ sơ đề nghị cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao bao gồm các loại tài liệu, giấy tờ sau đây: văn bản đề nghị nêu rõ lý do; số lượng, chủng loại, nước sản xuất, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu của từng vũ khí thể thao; giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trong trường hợp làm mất, hư hỏng Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao thì trong hồ sơ phải có văn bản nêu rõ lý do mất, hư hỏng cùng kết quả xử lý;

Bước 2: Nộp hồ sơ tới đơn vị có thẩm quyền:

Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ thì nộp 01 bộ tại đơn vị Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.

Bước 3: Tiếp nhận, xử lý yêu cầu:

Pháp luật quy định trong thời hạn 10 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đơn vị Công an có thẩm quyền kiểm tra thực tiễn, cấp Giấy phép sử dụng vũ khí thể thao. Đối với trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản cùng nêu rõ lý do

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về sử dụng vũ khí thể thao năm 2023 thế nào?”. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến Đăng ký bảo hộ logo bắc giang. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Bài viết có liên quan

  • Thiếu trách nhiệm trong việc giữ vũ khí bị xử lý thế nào?
  • Nguyên tắc khi sử dụng vũ khí quân dụng thế nào?
  • Buôn bán vũ khí quân dụng phạt thế nào?

Giải đáp có liên quan

Mua, sử dụng cung tên thể thao để luyện tập có bị cấm không?

Cung tên thể thao thuộc nhóm vũ khí thể thao cùng chỉ được trang bị cho những đối tượng theo đúng quy định tại mục 2 cùng tuân thủ các cách thức sử dụng; đồng thời phải được đơn vị có thẩm quyền là Bộ Quốc phòng hay Bộ Công an cấp phép.
Nên nếu như người ngoài không thuộc đối tượng được trang bị vũ khí thể thao thì người dân bình thường không được sử dụng hay mua bán cung tên thể thao để tiến hành luyện tập.

Có được mang súng thể thao về nhà để tự tập luyện không?

Căn cứ Điều 27 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ cùng công cụ hỗ trợ 2017 quy định về sử dụng vũ khí thể thao như sau:
“Điều 27. Sử dụng vũ khí thể thao
Vũ khí thể thao được sử dụng trong tập luyện, thi đấu thể thao tại trường bắn hoặc địa điểm tổ chức, được cảnh giới cùng có biện pháp bảo đảm an toàn; tuân thủ giáo án tập luyện, luật thi đấu thể thao cùng điều lệ giải.
Vũ khí thể thao phải được kiểm tra an toàn trước, trong cùng sau khi tập luyện, thi đấu thể thao.
Vũ khí thể thao được giao cho vận động viên, huấn luyện viên, học viên hoặc hội viên thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này để tập luyện, thi đấu thể thao tại địa điểm tập luyện cùng thi đấu.”
Theo đó, súng thể thao chỉ được sử dụng trong tập luyện, thi đấu thể thao tại trường bắn hoặc địa điểm tổ chức, được cảnh giới cùng có biện pháp bảo đảm an toàn. Mặt khác, súng thể thao có thể được giao cho vận động viên, huấn luyện viên, học viên hoặc hội viên thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này để tập luyện, thi đấu thể thao tại địa điểm tập luyện cùng thi đấu.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com