1. Quyết toán thuế ở đâu?
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân ở đâu không phải ai cũng biết; Do việc giải quyết hồ sơ quyết toán thuế TNCN được chia thành 2 nhóm đối tượng như sau:
– Ban đầu, đối với những người có nguồn thu nhập duy nhất, họ sẽ nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN tại cục thuế/chi cục thuế mà bạn đã khai thuế trong năm.
Thứ hai, đối với những người có từ 2 nguồn thu nhập trở lên. Đối với trường hợp giảm trừ gia cảnh thì bạn làm hồ sơ gửi đơn vị thuế quản lý tổ chức/ cá nhân trả thu nhập cho bạn trong năm đó. Lưu ý về nơi áp dụng:
Nộp hồ sơ tại Cục Thuế nơi thường trú hoặc nơi tạm trú nếu người nộp thuế và người chịu thuế tại thời gian đó đã nghỉ việc hoặc chưa thực hiện giảm trừ gia cảnh tại bất kỳ tổ chức nào. Nộp cho đơn vị thuế nơi thường trú/tạm trú đối với người không có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động dưới 3 tháng và người có thu nhập từ nhiều nguồn nhưng không công tác trong tổ chức nào tại thời gian ghi thuế.
2. Báo cáo thuế tháng, quý, năm, từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và qua quyết toán thuế?
Theo điểm d.2, d.3 Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, quý, năm, từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và theo cơ sở lập tờ khai điều chỉnh thuế.
…
6. Các loại thuế, thu nhập phải kê khai quyết toán hàng năm tính đến thời gian doanh nghiệp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình công ty (không bao gồm công ty đại chúng đã cổ phần hóa) và công ty được chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ thuế của công ty được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế cho đến ngày ban hành văn bản chuyển đổi doanh nghiệp quyết định kinh doanh thì cuối năm doanh nghiệp phải kê khai quyết toán. Căn cứ như sau:
…
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tiễn đang công tác tại đó vào thời gian tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không công tác đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cử đến tổ chức mới theo hướng dẫn tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tiễn đang công tác tại đó vào thời gian tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không công tác đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này. d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với đơn vị thuế trong các trường hợp sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này. …”
Vì vậy, các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế được quy định như trên. Tổng cục Thuế TP Hà Nội có công văn hướng dẫn, trả lời vướng mắc về thủ tục quyết toán thuế TNCN?
3. Đối tượng nào sẽ không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Theo tiểu mục 1 mục II công văn 883/TCT-DNNCN năm 2023 nêu rõ đối tượng không phải quyết toán thuế như sau:
Người nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế TNCN:
– Người có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau khi quyết toán hàng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Đối tượng được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số thuế được miễn, không phải lập hồ sơ khai thuế TNCN và không phải lập hồ sơ miễn thuế. Trường hợp thời gian giải quyết từ năm 2019 trở về trước đã được giải quyết trước ngày Nghị định số 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì không xử lý hồi tố;
– Người có số thuế TNCN phải nộp thấp hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế, bồi thường vào kỳ báo cáo tiếp theo;
– Người hưởng thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng công tác từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có mức thu nhập bình quân tháng không quá 10 triệu đồng tại các nơi khác trong thời gian 1 năm , và có thể khấu trừ thuế thu nhập với thuế suất 10%, nếu không có yêu cầu, không cần phải làm thủ tục thuế cho khoản thu nhập này;
– Người được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy phí mà người sử dụng lao động hoặc công ty bảo hiểm đã khấu trừ, trừ IPP với tỷ lệ 10% trên số tiền phí bảo hiểm tương ứng đối với phần mà người sử dụng lao động đăng ký hoặc đóng góp cho chuyên viên, chuyên viên không bắt buộc phải quyết toán IPP đối với khoản thu nhập này.
4. Giải đáp có liên quan
Các nguyên tắc đánh thuế theo luật thuế thu nhập cá nhân là gì?
Nguyên tắc đảm bảo công bằng giữa những người nộp thuế trong thuế TNCN
Nguyên tắc đảm bảo cân bằng lợi ích giữa Nhà nước và người nộp thuế
Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của pháp luật thuế TNCN
Nguyên tắc tránh đánh thuế hai lần