Thanh khoản trong xuất nhập khẩu là gì? Thủ tục thanh khoản trong xuất nhập khẩu?
Chắc hẳn trong lĩnh vực tài chính chúng ta đã nghe rất nhiều tới khái niệm về tính thanh khoản, vậy trong kinh tế thì thuật ngữ thanh khoản được hiểu như thế nào, nhất là trong các lĩnh vực như Thanh khoản trong xuất nhập khẩu hiện nay đang rất phỏ biến thì pháp luật quy định ra sao?.
1. Thanh khoản trong xuất nhập khẩu là gì?
Như chúng ta đã biết thì khi doanh nghiệp xuất nhập khẩu các thành phẩm có sử dụng hàng hóa hay các nguyên vật liệu nhập khẩu nói trên xong thì sẽ dùng thanh khoản trong xuất nhập khẩu để đối chiếu với Hải quan, xác định đã tái xuất số lượng cụ thể hàng hóa và nguyên vật liệu đã xuất nhập khẩu. Tiếp theo thì Hải quan xác nhận luôn số thuế nhập khẩu đã tạm nộp sẽ được hoàn lại. Như vậy trong kinh tế theo quy định thì ta nhận thất toàn bộ bước này được gọi là thanh khoản trong xuất nhập khẩu hàng hóa, sản phẩm và đây sẽ là những chứng từ được dùng trong việc hạch toán và hoàn thuế theo quy định.
2. Thủ tục thanh khoản trong xuất nhập khẩu:
2.1. Hồ sơ thủ tục thanh khoản trong xuất nhập khẩu cần chuẩn bị:
Đối với cá nhân, tổ chức:
Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục
Đối với cơ quan nhà nước:
+ Tờ khai nhập khẩu trước, tờ khai xuất khẩu trước phải được thanh khoản trước; trường hợp tờ khai nhập khẩu trước nhưng do nguyên liệu, vật tư của tờ khai này chưa đưa vào sản xuất nên chưa thanh khoản được thì doanh nghiệp phải có văn bản giải trình với cơ quan hải quan khi làm thủ tục thanh khoản.
+ Tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phải có trước tờ khai xuất khẩu sản phẩm.
+ Một tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư có thể được thanh khoản nhiều lần.
+ Một tờ khai xuất khẩu chỉ được thanh khoản một lần.
2.2. Thủ tục thanh khoản:
Cụ thể, thủ tục thanh khoản như thế nào, quy trình chi tiết như thế nào?
Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ thanh khoản:
Hồ sơ thanh khoản gồm các bảng, biểu và các loại chứng từ được quy định tại phụ lục kèm theo. Khi tiếp nhận hồ sơ thanh khoản, công chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện các việc sau đây:
– Kiểm tra tính đầy đủ, đồng bộ của bộ hồ sơ thanh khoản do doanh nghiệp nộp và xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ thì tiếp nhận hồ sơ, vào sổ theo dõi thanh khoản, lấy số, trả doanh nghiệp 01 bản.
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn doanh nghiệp nộp hoặc xuất trình bổ sung hoặc trả lời từ chối tiếp nhận hồ sơ trong ngày, ghi rõ lý do trên phiếu yêu cầu nghiệp vụ (ghi cụ thể những chứng từ còn thiếu) và trả hồ sơ cho doanh nghiệp.
Bước 2. Kiểm tra tính đồng bộ, hợp lệ của hồ sơ thanh khoản.
– Kiểm tra tính đồng bộ, hợp lệ của hồ sơ thanh khoản do doanh nghiệp nộp và xuất trình;
– Nếu hồ sơ đồng bộ, hợp lệ thì chuyển sang kiểm tra chi tiết.
– Nếu hồ sơ không đồng bộ, không hợp lệ thì thông báo cho doanh nghiệp biết và ghi rõ lý do trên phiếu yêu cầu nghiệp vụ (ghi cụ thể những nội dung không đồng bộ, không hợp lệ) và trả hồ sơ cho doanh nghiệp.
– Bước này thực hiện tối đa 04 ngày làm việc.
Bước 3. Kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệp.
Công chức Hải quan được giao nhiệm vụ tại bước này thực hiện các việc:
Nếu thanh khoản thủ công:
– Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu, định mức với hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệp. Đối với những tờ khai có nghi vấn thì đối chiếu với tờ khai lưu tại Chi cục hải quan.
– Kiểm tra kết quả tính toán trên bảng thanh khoản.
– Kiểm tra báo cáo tính thuế.
Nếu thanh khoản bằng máy tính: Đối chiếu số liệu các tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu, định mức, hồ sơ thanh khoản của doanh nghiệp với số liệu trên máy. Trường hợp số liệu thanh khoản của doanh nghiệp có sai sót thì yêu cầu doanh nghiệp giải trình và báo cáo lãnh đạo Chi cục xem xét chỉ đạo xử lý.
Xác nhận kết quả kiểm tra hồ sơ thanh khoản vào các bảng biểu thanh khoản, ký đóng dấu công chức. Đối với những trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản sau khi ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế thì bước 3 này được thực hiện sau khi đã hoàn thành bước 4 (trừ việc bàn giao hồ sơ lưu sang bộ phận phúc tập).
Bước 4. Làm thủ tục không thu thuế; hoàn thuế:
Công chức Hải quan được giao nhiệm vụ tại bước này thực hiện các việc:
– Đề xuất việc giải quyết không thu thuế, hoàn thuế trình lãnh đạo Chi cục;
– Trên cơ sở văn bản đề nghị của doanh nghiệp, đề xuất trình lãnh đạo Chi cục giải quyết thu thuế đối với nguyên vật liệu dư thừa, không đưa vào sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo nguyên tắc thu các loại thuế theo đúng quy định. Đối với nguyên vật liệu vật tư nhập khẩu theo giấy phép, doanh nghiệp phải có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;
– Thảo văn bản trình lãnh đạo Chi cục ký báo cáo cấp trên đối với những vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết của Chi cục;
– Lập Quyết định không thu thuế, hoàn thuế; trình ký Quyết định; đóng dấu lưu hành quyết định;
– Đóng dấu “Đã thanh khoản” lên tờ khai xuất khẩu, chứng từ thanh toán; đóng dấu “Đã hoàn thuế”, “không thu thuế” lên tờ khai nhập khẩu nguyên vật liệu (bản chính doanh nghiệp lưu). Trả doanh nghiệp 01 bộ bảng biểu thanh khoản; 01 bản Quyết định không thu thuế hoặc hoàn thuế; các chứng từ khác doanh nghiệp xuất trình.
– Chuyển 01 bản Quyết định không thu thuế, hoàn thuế cho bộ phận kế toán thuế để triển khai thực hiện Quyết định.
– Bàn giao hồ sơ lưu ( theo mẫu: BB/2006 ) sang bộ phận phúc tập để tiến hành phúc tập theo Quy trình phúc tập hồ sơ hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành.
Đối với những hồ sơ thanh khoản được kiểm tra chi tiết sau khi ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế thì các công việc của bước 4 này được làm trước bước 3; riêng việc bàn giao hồ sơ lưu sang bộ phận phúc tập được tiến hành sau khi hoàn thành việc kiểm tra chi tiết hồ sơ thanh khoản.
Cách thức thực hiện:
Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính
Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Công văn yêu cầu thanh khoản, hoàn lại thuế, không thu thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, trong đó có giải trình cụ thể số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; số lượng hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
+ Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
+ Chứng từ nộp thuế đối với trường hợp đã nộp thuế: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu;
+ Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có xác nhận thực xuất của cơ quan hải quan; hợp đồng xuất khẩu: nộp 01 bản chính;
+ Hợp đồng nhập khẩu, hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế không phải nộp): 01 bản sao;
+ Chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp lô hàng thanh toán nhiều lần thì nộp thêm 01 bản chính bảng kê chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
+ Hợp đồng liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu là trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản sao.
+ Bảng đăng ký định mức (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế không phải nộp)
+ Bảng kê các tờ khai xuất khẩu sản phẩm đưa vào thanh khoản này): nộp 01 bản chính;
+ Bảng báo cáo nhập-xuất-tồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu này): nộp 01 bản chính;
+ Báo cáo tính thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
+ Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính
Như vậy thông qua các nội dung trên ta thấy để thanh khoán trong xuất nhập khẩu cần phải thực hiện theo các trình tự và thủ tục do pháp luậ quy định như đã nêu trên để đảm báo chính xác về thanh khoản trong xuất nhập khẩu.