Thẻ CCCD sẽ bị phạt nếu người dân rơi vào các trường hợp sau

Căn cước công dân gắn chip được sử dụng có giá trị chứng minh về lai lịch vơ bản của công dân, của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính trên lãnh thổ Việt Nam, căn cước công dân sẽ được sử dụng để thay thế hộ chiếu trong trường hợp khi nước ta và nước khác có điều ước hay thoả thuận quốc tế rằng cho phép công dân hai nước sử dụng căn cước công dân để nhập cảnh. Theo quy định kể từ 1/1/2022 khi vi phạm một số trường hợp về việc sử dụng căn cước sẽ bị xử phạt, vậy chi tiết đó là những trường hợp nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu về vấn đề này tại nội dung bài viết “Thẻ CCCD sẽ bị phạt nếu người dân rơi vào các trường hợp sau” dưới đây. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Căn cước công dân 2014
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Thẻ CCCD sẽ bị phạt nếu người dân rơi vào các trường hợp sau:

Không đổi CCCD khi hết hạn có thể bị phạt đến 500.000 đồng

Căn cứ, phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi:

– Không xuất trình giấy CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền.

– Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.

– Không nộp lại CMND hoặc thẻ CCCD cho đơn vị có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại CMND hoặc thẻ CCCD cho đơn vị thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, đơn vị thi hành án phạt tù, đơn vị thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

Sử dụng CMND/CCCD của người khác bị phạt đến 2.000.000 đồng.

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Chiếm đoạt, sử dụng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND của người khác;

– Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

– Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

Cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp CCCD bị phạt đến 4.000.000 đồng

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

Thẻ CCCD sẽ bị phạt nếu người dân rơi vào các trường hợp sau

– Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

Thế chấp, cầm cố CMND/CCCD bị phạt tới 6.000.000 đồng

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

– Làm giả Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Sử dụng Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND giả;

– Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

– Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD hoặc Giấy xác nhận số CMND.

– Mượn, cho mượn Giấy CMND, CMND, thẻ CCCD để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

Ngoài cách thức phạt cảnh cáo, phạt tiền nêu trên, các hành vi vi phạm liên quan đến cấp, quản lý, sử dụng CCCD/CMND còn bị xử phạt bổ sung và bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo hướng dẫn.

Thu hồi, tạm giữ thẻ căn cước công dân trong những trường hợp nào?

Căn cứ vào Điều 28 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:

Thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân

1. Thẻ Căn cước công dân bị thu hồi trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

2. Thẻ Căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp sau đây:

a) Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

b) Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.

3. Trong thời gian bị tạm giữ thẻ Căn cước công dân, công dân được đơn vị tạm giữ thẻ Căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ Căn cước công dân của mình để thực hiện giao dịch theo hướng dẫn của pháp luật.

Công dân được trả lại thẻ Căn cước công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam, chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

4. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ thẻ Căn cước công dân:

a) Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền thu hồi thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, đơn vị thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có thẩm quyền tạm giữ thẻ Căn cước công dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo như quy định trên thì sẽ tiến hành thu hồi thẻ căn cước công dân trong trong trường hợp công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.

Tạm giữ thẻ căn cước công dân trong các trường hợp sau đây:

– Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.

Cũng theo hướng dẫn trên thì đơn vị quản lý căn cước công dân sẽ có thẩm quyền thu hồi thẻ căn cước công dân.

Cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, đơn vị thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc sẽ có thẩm quyền tạm giữ thẻ căn cước công dân.

Thẻ căn cước công dân sẽ cung cấp những thông tin gì?

Theo như khoản 1 Điều 18 Luật Căn cước công dân 2014 quy định về những nội dung trên thẻ căn cước công dân như sau:

– Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập – Tự do – Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê cửa hàng, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;

– Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của đơn vị cấp thẻ.

Bài viết có liên quan:

  • Độ tuổi được cấp căn cước công dân QĐ 2022
  • Quy định mới về thời hạn sử dụng căn cước công dân gắn chip là bao lâu?
  • Đơn đề nghị cấp đổi thẻ căn cước công dân mới năm 2022

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Thẻ CCCD sẽ bị phạt nếu người dân rơi vào các trường hợp sau chúng tôi cung cấp dịch vụ đổi tên căn cước công dân Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Giải đáp có liên quan:

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thẻ CCCD sẽ bị phạt nếu người dân rơi vào các trường hợp sau“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ pháp lý tư vấn soạn thảo mẫu tờ khai đăng ký lại giấy khai sinh cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Giải đáp có liên quan:

Khi nào bắt buộc phải đổi sang thẻ CCCD gắn chip?

Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định:
– Thẻ CCCD đã được cấp trước ngày 23/01/2021 (thẻ CCCD mã vạch theo mẫu cũ) vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo hướng dẫn.
– Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ CCCD gắn chip.

Nhận thẻ CCCD gắn chip ở đâu?

Theo điểm e Khoản 1 Điều 12 Thông tư 07/2016/TT-BCA (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 40/2019/TT-BCA):
“Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân, trả thẻ Căn cước công dân và số hộ khẩu (nếu có) theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn.
Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân.
Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo hướng dẫn.”

Khi chụp ảnh căn cước công dân cần lưu ý điều gì?

Hiện nay pháp luật không quy định về vấn đề cười khi chụp ảnh CCCD của công dân. Tuy nhiên như đã biết, chụp ảnh CCCD đòi hỏi tính nghiêm túc, lịch sự, do đó bạn không nên cười quá tươi, cười lộ răng.
Các bạn không nhất thiết phải giữ gương mặt “hình sự”, vì như thế nhìn mặt mình sẽ bị giữ, buồn bã. Khi chụp ảnh căn cước công dân, bạn nên cười mỉm, nhẹ nhàng làm sao cho gương mặt tươi hơn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com