Thi bằng lái xe máy bao trọn gói như thế nào?

Hiện nay, đa số người dân chúng ta đều có phương tiện cơ giới để di chuyển, đi lại, phục vụ cho cuộc sống, cụ thể là xe máy cá nhân là loại phương tiện được nhiều người sử dụng nhất. Nếu điều khiển tham gia giao thông không có bằng lái xe thì sẽ bị cảnh sát giao thông lập biên bản xử phạt. Việc có bằng lái xe là điều bắt buộc, được pháp chuyên giao thông đường bộ quy định cụ thể. Chính vì vậy, nhu cầu thi bằng lái xe cũng càng ngày càng tăng. Tuy nhiên, việc thi bằng lái xe sẽ khá tốn thời gian, gây bất tiện cho một số người bận rộn. Những người này sẽ có nhu cầu thi bằng lái xe bao trọn gói. Vậy thi bằng lái xe máy bao trọn gói có chi phí thế nào? Độ tuổi thi bằng lái xe máy được quy định thế nào? Thời hạn sử dụng của các hạng giấy phép lái xe máy thế nào? Mất bằng lái xe có phải thi lại được không? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức pháp lý thật hữu ích và thú vị nhất.

Bằng lái xe máy là gì?

Bằng lái xe (hay giấy phép lái xe) là một loại giấy phép, chứng chỉ của người điều khiển xe được cấp bởi đơn vị Nhà nước có thẩm quyền.

Với mục đích cho phép người đó được quyền điều khiển, vận hành, tham gia giao thông bằng các loại xe cơ giới như ô tô, xe máy, xe khách, xe tải, xe buýt hoặc những loại hình phương tiện khác trên các con đường công cộng.

Để có được giấy phép lái xe, bạn cần phải nộp hồ sơ gồm các giấy tờ cần thiết và trải qua bài thi sát hạch nghiêm ngặt. Mỗi loại bằng sẽ có yêu cầu và các thủ tục khác nhau.

Sau khi được nhận giấy phép thì bạn mới có đủ điều kiện pháp lý để điều khiển xe tham gia giao thông.

Cảnh sát giao thông có quyền yêu cầu bạn xuất trình bằng lái xe. Nếu không có bằng lái, bạn sẽ phải chịu phạt theo hướng dẫn.

Các loại bằng lái xe máy theo hướng dẫn

Theo dự thảo sửa đổi đang được áp dụng hiện nay, hệ thống phân hạng bằng lái xe của Việt Nam gồm tổng cộng 17 hạng. Trong đó có 4 hạng bằng lái quy định cho xe máy. Căn cứ là:

Bằng lái xe hạng A0

Xe gắn máy (kể cả xe máy điện):

  • Dung tích xy lanh dưới 50cm3;
  • Xe có công suất động cơ điện không vượt quá 04 kw.

Bằng lái xe hạng A1

Xe mô tô hai bánh:

  • Có dung tích xy lanh từ 50 – 125 cm3;
  • Công suất của động cơ điện trên 04kw – 11kw.

Các loại xe quy định đối với bằng lái hạng A0.

Xe mô tô 3 bánh dành cho người khuyết tật (cấp cho người khuyết tật).

Bằng lái xe hạng A

Xe mô tô hai bánh:

  • Có dung tích xy lanh lớn hơn 125cm3;
  • Xe có công suất động cơ điện trên 11kw.

Những loại xe được quy định cho bằng lái xe hạng A0, A1.

Bằng lái xe hạng B1

Xe mô tô ba bánh

Những loại xe được quy định cho bằng lái hạng A0, A1.

Thời hạn sử dụng của các hạng giấy phép lái xe máy

Các quy định trong dự thảo chuyên giao thông đường bộ sửa đổi đã chỉ rõ 4 loại bằng lái xe hạng A0, A1, A, B1 là vô thời hạn. Còn 13 loại bằng lái hạng B2, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE là có thời hạn sử dụng.

Tức là, đối với các loại bằng xe máy bạn chỉ cần thi một lần là dùng mãi mãi.

Độ tuổi thi bằng lái xe máy được quy định thế nào?

Hiện nay, bằng lái xe máy thông dụng nhất là hạng A1. Theo quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 – dưới 175 cc. Bên cạnh đó, người lái xe mô tô hai bánh từ 175 cc trở lên phải có bằng lái xe hạng A2.

Để được cấp giấy phép lái xe các hạng trên, người học lái xe cần đảm bảo điều kiện tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT:

– Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang công tác, học tập tại Việt Nam;

– Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo hướng dẫn.

Trong đó, độ tuổi của lái xe máy được quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ như sau:

  • Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cc;
  • Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cc trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự. 

Vì vậy, những người từ đủ 18 tuổi trở lên mới được thi bằng lái xe máy hạng A1 trở lên. Tuổi dự thi bằng lái xe được tính từ ngày ghi trong giấy khai sinh đến ngày tham gia thi sát hạch lái xe. Đồng nghĩa với đó, người chưa đủ 18 tuổi vẫn có thể đăng ký thi bằng lái xe nhưng ngày dự sát hạch phải từ ngày sinh nhật thứ 18 trở đi.Với những người từ đủ 16 – dưới 18 tuổi dù chưa được thi bằng lái xe nhưng vẫn được phép điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cc. Đối với loại xe này, Luật giao thông đường bộ không có hướng dẫn về việc cấp Giấy phép cho người điều khiển, do đó, người tham gia giao thông bằng xe dưới 50 cc sẽ không cần bằng lái.

Quy trình thi bằng lái xe

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký học lái xe

Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe;

– Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam; Hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài…

– Giấy khám sức khỏe của người lái xe.

Bước 2: Học lý thuyết và thực hành tại Trung tâm đào tạo

– Người thi bằng lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và ô tô hạng B1 được tự học các môn lý thuyết nhưng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để ôn luyện, kiểm tra. Riêng đối với các hạng A4, B1 phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ đào tạo.

Bước 3: Tham gia kỳ thi sát hạch cấp bằng lái xe

– Thi lý thuyết

– Thi thực hành

Lưu ý: Đặc biệt, từ ngày 01/01/2021, người thi bằng lái xe ô tô (hạng B1 số tự động, B1, B2, C, D, E, các hạng F) sẽ phải thi thêm nội dung sát hạch lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông – xử lý các tình huống mô phỏng xuất hiện trên máy tính.

Thi bằng lái xe máy bao trọn gói

Thi bằng lái xe máy bao trọn gói

Gói hồ sơ thường – tự học:

Như đã nói ở trên, để có được 1 tấm bằng lái xe máy, các bạn sẽ phải chi ra tổng là khoảng 550.000 Đ . Bao gồm:

  • Lệ phí khi nộp hồ sơ: khi nộp hồ sơ bạn sẽ phải nộp 300.000 Đ để trung tâm làm hồ sơ, gửi tài liệu học, hướng dẫn học, và tổ chức thi cho học viên.
  • Lệ phí khám sức khỏe sẽ đóng tại viện bạn khám theo hướng dẫn.
  • Lệ phí khi lên sân thi: khi lên sân thi bạn đóng lệ phí sân thi 225.000 Đ 

Gói hồ sơ hỗ trợ lý thuyết và thực hành:

  • Lệ phí khi nộp hồ sơ: khi nộp hồ sơ bạn sẽ phải nộp 400.000 Đ để trung tâm làm hồ sơ và được dạy 1 buổi lý thuyết và luyện thực hành.
  • Lệ phí khám sức khỏe sẽ đóng tại viện bạn khám theo hướng dẫn.
  • Lệ phí khi lên sân thi: khi lên sân thi bạn đóng lệ phí sân thi 225.000 Đ

Lệ phí thi nộp trên sân thi 225.000 Đ bao gồm:

+ Khi vào thi lý thuyết nộp 40.000 Đ. Nếu trượt lý thuyết thì ra về và không được thi thực hành, nên không phải nộp tiền phần thi thực hành. Khi nào thi lại thì đóng lại từ phần thi lý thuyết.

+ Nếu đỗ lý thuyết, bạn đóng tiếp 50.000 Đ để thi thực hành , nếu trượt thực hành, bạn ra về.

+ Nếu đỗ thực hành, bạn nộp tiếp 135.000 Đ tiền in bằng chất liệu thẻ PET.

Vì vậy, nếu đỗ cả 2 phần, tổng chi phí thi phải nộp trên sân thi của bạn là 225.000 Đ

Mất bằng lái xe có phải thi lại?

Theo khoản 2 Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, người có giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, được xét cấp lại giấy phép lái xe.

Vì vậy, đối với người làm mất bằng lái xe có thể được cấp lại. Còn bằng lái xe quá thời hạn sử dụng trên 03 tháng, có tên trong hồ sơ của đơn vị quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các đơn vị có thẩm quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo hướng dẫn, phải dự sát hạch lại một số nội dung, phụ thuộc vào thời gian quá hạn.

Hiện nay thủ tục cấp lại bằng lái xe được tiến hành như sau:

Người lái xe chuẩn bị 01 bộ hồ sơ dự sát hạch lại, bao gồm:

– Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn;

– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp;

– Đơn đề nghị đổi (cấp lại) Giấy phép lái xe theo mẫu quy định có ghi ngày tiếp nhận hồ sơ của đơn vị tiếp nhận;

– Bản chính hồ sơ gốc của Giấy phép lái xe bị mất (nếu có).

Hồ sơ được nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải. Người lái xe chụp ảnh trực tiếp và xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu.

Sau khi nộp lệ phí, người xin cấp lại bằng lái xe được cấp giấy hẹn. Cá nhân đến nhận bằng theo thời hạn trên giấy hẹn.

Kiến nghị

LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn chuyên giao thông đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.

Liên hệ ngay

Vấn đề “Thi bằng lái xe máy bao trọn gói” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới vấn đề ly hôn đơn phương mất phí bao nhiêu. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Sau khi thi sát hạch thì bao lâu là có bằng lái xe máy?

Dựa trên thông tư 12/2017 / TT – BGTVT, tại điều 35 quy định rằng sau khi kết thúc kỳ thi sát hạch, thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày công tác.
Nếu quá thời gian trên mà vẫn chưa nhận được bằng lái thì bạn có thể liên hệ với trung tâm thi sát hạch để biết chi tiết hơn.

Bằng lái xe hết hạn bao lâu thì phải thi lại được không?

Theo Điều 36 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, người có bằng lái xe quá thời hạn sử dụng sẽ phải thi lại lý thuyết hoặc phải thi lại cả lý thuyết lẫn thực hành để được cấp lại Giấy phép lái xe tùy thuộc vào thời gian quá hạn, cụ thể:
– Quá hạn từ 03 tháng – 01 năm: Thi lại lý thuyết;
– Quá hạn từ 01 năm trở lên: Thi lại cả lý thuyết và thực hành.

Thi bằng lái xe máy trượt thực hành có được bảo lưu kết quả thi lý thuyết không?

Về việc công nhận kết quả sát hạch lái xe, Thông tư 38/2019/TT-BGTVT quy định như sau:
– Đối với người dự sát hạch lái xe hạng A1, A2, A3 và A4: Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết nhưng không đạt nội dung sát hạch thực hành lái xe trong hình thì được bảo lưu kết quả sát hạch lý thuyết trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả sát hạch; nếu muốn dự sát hạch phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi, giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng theo hướng dẫn và phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Hội đồng sát hạch hoặc Tổ sát hạch kỳ trước;
– Đối với người dự sát hạch lái xe hạng B1 số tự động, hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F: Thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết, phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông, thực hành lái xe trong hình được bảo lưu kết quả nội dung sát hạch đạt trong thời gian 01 năm, kể từ ngày có nội dung sát hạch đạt tại kỳ sát hạch gần nhất…
Vì vậy, hiện nay, thí sinh đạt nội dung sát hạch lý thuyết nhưng không đạt nội dung sát hạch thực hành lái xe thì được bảo lưu kết quả sát hạch lý thuyết trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả sát hạch.
Lưu ý: Thí sinh trượt lý thuyết không được thi thực hành.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com