Thuế là quyền và nghĩa vụ của công dân đối với Nhà nước. Pháp luật nước ta phân chia thuế thành nhiều loại khác nhau dựa trên đặc điểm và tính chất của từng loại thuế. So với thuế trực thu, thuế gián thu được áp dụng phổ biến hơn trong đời sống thường ngày của người dân. Tuy nhiên, không phải cũng hiểu rõ quy định pháp luật liên quan đến loại thuế này. Không ít bạn đọc gửi câu hỏi đến cho LVN Group băn khoăn không biết theo hướng dẫn hiện hành, Thuế gián thu gồm những loại nào? Công thức tính các loại thuế gián thu hiện nay thế nàoì? Quy định về các loại thuế gián thu hiện nay thế nào? Tất cả những câu hỏi này sẽ được LVN Group trả lời thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng cân nhắc nhé.
Văn bản hướng dẫn
- Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008
Thuế gián thu là loại thuế gì?
Thuế gián thu trong tiếng Anh là Indirect tax, là thuế thu đối với người tiêu dùng thông qua việc nộp thuế của người sản xuất, kinh doanh.
Theo đó, thuế gián thu là loại thuế mà người nộp thuế không phải là người chịu thuế. Thuế gián thu là cách thức thuế gián tiếp qua một đơn vị trung gian (thường là các doanh nghiệp) để đánh vào người tiêu dùng. Thuế gián thu là thuế mà người chịu thuế và người nộp thuế không cùng là một. Chẳng hạn, chính phủ đánh thuế vào công ty (công ty nộp thuế) và công ty lại chuyển thuế này vào chi phí tính vào giá hàng hóa và dịch vụ, do vậy đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng.
Nói chung, thuế gián thu là thuế thu đối với người tiêu dùng thông qua việc nộp thuế của người sản xuất, kinh doanh. Loại thuế này có tác dụng điều tiết tiêu dùng của xã hội. Đây là một loại thuế được cộng vào giá của hàng hóa hoặc dịch vụ. Mục đích của thuế gián thu là đánh vào tiêu dùng. Người nộp thuế là người hoạt động sản xuất kinh doanh. Người nộp thuế không phải là người chịu thuế nên gọi là thuế gián thu. Thuế gián thu dễ điều chỉnh tăng hơn thuế trực thu nên xu hướng chung ở các nước coi trọng thuế gián thu hơn thuế trực thu. Vậy Thuế gián thu gồm những loại nào?
Đặc điểm thuế gián thu
Thuế gián thu có những đặc điểm như sau:
- Người nộp thuế theo Luật và người trả thuế không đồng nhất với nhau. Căn cứ:
- Chủ thể nộp thuế (đối tượng nộp thuế) là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
- Chủ thể chịu thuế (đối tượng chịu thuế) là những người tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành vào giá của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
- Thuế gián thu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá cả trên thị trường. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó của thuế gián thu không những chịu sự chi phối của mối quan hệ cung cầu trên thị trường mà còn phụ thuộc vào bản chất của thị trường, mà trong đó có sự tác động của thuế, tức là thị trường đó cạnh tranh hay độc quyền.
- Thuế gián thu có sự dịch chuyển gánh nặng thuế trong những trường hợp nhất định.
- Thuế gián thu mang tính lũy thoái.
- Thuế gián thu có các sắc thuế mà cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng.
Vậy Thuế gián thu gồm những loại nào?
Thuế gián thu gồm những loại nào?
Hiện tại ở Việt Nam, thuế gián thu bao gồm các loại sau đây:
- Thuế doanh thu;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Thuế xuất khẩu;
- Thuế nhập khẩu;
- Thuế giá trị gia tăng;
- Thuế bảo vệ môi trường;
- Thuế môn bài;…
Ví dụ thuế gián thu như sau: Khi mua hàng trong siêu thị, cửa hàng tiện lợi chẳng hạn, bạn sẽ nhận được hóa đơn, ở phần cuối hóa đơn lúc nào cũng có thông tin về thuế giá trị gia tăng, tùy vào sản phẩm sẽ có mức đánh thuế khác nhau (0%, 5%, 10%). Đó chính là phần thuế gián thu mà bạn phải đóng khi mua hàng hóa, dịch vụ.
Quy định về các loại thuế gián thu
Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 được Quốc hội thông qua ngày 06/04/2016, nhằm tạo cơ sở pháp lý thống nhất để khuyến khích phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu; bảo hộ hợp lý, có điều kiện, có chọn lọc phù hợp với tiến trình hội nhập. Để phù hợp thông lệ quốc tế, Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 đã bổ sung quy định về áp dụng thuế xuất khẩu đối với trường hợp có hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 cũng quy định về thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước, đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.
Về thuế giá trị gia tăng
Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 và Luật Quản lý thuế được ban hành nhằm giải quyết khó khăn, thúc đẩy phát triển sản xuất, lưu thông nông sản, thủy hải sản trong nước. Khuyến khích chế biến sâu, hạn chế đối với việc xuất khẩu khoáng sản hoặc sản phẩm mà giá trị khoáng sản trong giá trị hàng hóa thô chưa qua chế biến.
Điều chỉnh chính sách thuế để hỗ trợ doanh nghiệp chủ động trong đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh khi thời gian thực hiện các cam kết gỡ bỏ hàng rào thuế quan theo các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế đang tới gần (2 – 3 năm). Những sửa đổi, bổ sung tiệm cận chuẩn mực và phù hợp với những cam kết hội nhập quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và góp phần đơn giản, minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế, đẩy mạnh cải cách hành chính và hiện đại hoá công tác quản lý thuế, phù hợp với xu thế cải cách hệ thống thuế.
Về thuế tiêu thụ đặc biệt
Ở Việt Nam, Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt lần đầu tiên được ban hành vào năm 1990 trong chương trình cải cách thuế giai đoạn I. Ngày 14/11/2008, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khoá XII đã thông qua Luật Thuế Tiêu thụ đặc biệt với nhiều điểm mới. Kể từ 1/1/2016, Luật thuế giá trị gia tăng năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 bắt đầu có hiệu lực. Theo đó, có những điểm mới nổi bật sau:
- Về đối tượng chịu thuế và không chịu thuế: Nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng không còn thuộc đối tượng chịu thuế. Thêm đối tượng không chịu thuế là tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng;
- Về giá tính thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ không có thuế Tiêu thụ đặc biệt, không có thuế Bảo vệ môi trường và không có thuế giá trị gia tăng;
- Về thuế suất: Thuế suất đối với mặt hàng có cồn được các nước đối tác dành sự quan tâm đặc biệt. Do đó, trong lần sửa đổi này, bên cạnh việc khắc phục những tồn tại trong quy định của Luật và thực tiễn thi hành về thuế suất, còn đảm bảo việc thực hiện các cam kết quốc tế khi Việt Nam gia nhập WTO, thuế suất thuế Tiêu thụ đặc biệt đối với đồ uống có cồn tăng theo lộ trình. Thuế suất đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng: tăng từ 30% lên 35%.
Về thuế bảo vệ môi trường
Thuế bảo vệ môi trường cũng là một loại thuế thuộc thuế gián thu, theo đó thuế gián thu sẽ được tính khi người tiêu dùng sử dụng hàng hóa có ảnh hưởng đến môi trường. Các sản phẩm chịu thuế bảo vệ môi trường bao gồm: xăng, dầu, than đá, dung dịch khử trùng, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, và các loại thuốc bảo quản lâm sản,…
Vì vậy, để theo kịp với xu thế hội nhập quốc tế, trong những năm qua, Nhà nước đã ban hành kịp thời các chính sách thuế nói chung và đặc biệt thuế gián thu ở nước ta nói riêng. Điều này đã góp phần tích cực trong việc thực hiện chính sách phân bổ nguồn lực theo hướng đảm bảo tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội. Các chính sách này đã đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn định cho ngân sách nhà nước, bảo đảm nguồn lực tài chính quốc gia để phát triển kinh tế- xã hội, xóa đói, giảm nghèo và củng cố an ninh, quốc phòng.
Công thức tính các loại thuế gián thu hiện nay
Như đã đề cập ở trên, thuế gián thu có nhiều loại nên công thức tính thuế của mỗi loại cũng không giống nhau. Chúng tôi đã có những bài hướng dẫn cách tính thuế gián thu riêng cho từng loại thuế, giới hạn trong bài viết này chúng tôi sẽ đề cập công thức và lấy một số ví dụ minh họa của một vài loại thuế phổ biến để các bạn dễ hình dung. Căn cứ như sau:
Tính thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng được tính theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp. Căn cứ cách tính hai phương pháp này như sau:
- Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được xác định theo công thức như sau:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp | = | Số thuế giá trị gia tăng đầu ra | – | Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ |
- Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp được xác định theo công thức như sau:
Thuế giá trị gia tăng phải nộp | = | Doanh thu | x | Tỷ lệ % |
Trong đó:
- Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tiễn ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Thuế suất: Theo quy định của pháp luật hiện hành, có 3 mức thuế suất thuế giá trị gia tăng cụ thể như sau:
STT | Mức thuế suất | Đối tượng áp dụng |
1 | 0% | Mức thuế áp suất dụng ối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, không phân biệt đối tượng và cách thức xuất khẩu. Mức thuế suất này được áp dụng đối với cả hoạt động xuất khẩu tại chỗ, các dịch vụ xuất khẩu khi đáp ứng đủ điều kiện pháp luật. |
2 | 5% | Mức thuế suất áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cần ưu tiên phát triển, phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của xã hội đặc biệt là nền nông nghiệp. |
3 | 10% | Mức thuế suất có thể coi là mức thuế suất chuẩn, áp dụng đối với các hàng hóa, dịch vụ thông thường khác. |
- Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau: Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%; Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%; Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%; Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Ví dụ: Công ty A xuất bán một lô hàng 5000 hộp sữa cho trẻ em với giá bán 800.000 đồng /hộp. Để khuyến mãi nhân dịp Tết Nguyên Đán, công ty quyết định giảm giá bán đi 5%. Vậy giá tính thuế giá trị gia tăng của lô hàng này như sau:
- Giá tính thuế của một hộp sữa: 800.000 – (800.000 x 0.05) = 760.000 đồng.
- Giá tính thuế của lô hàng 5.000 cái: 760.000 x 5.000 = 3,8 triệu đồng.
Vì vậy, giá tính thuế giá trị gia tăng của cả lô hàng này là 3,8 triệu đồng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Căn cứ theo hướng dẫn tại Thông tư 195/2015/TT-BTC và Thông tư 130/2016/TT-BTC của Bộ tài chính, cách tính Thuế tiêu thụ đặc biệt của rượu phải nộp theo công thức chung:
Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp | = | Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt | x | Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt |
Lưu ý: Nếu được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt thì việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp được xác định theo công thức sau đây:
Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp | = | Số thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán ra trong kỳ | – | Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với hàng hóa, nguyên liệu ở khâu nhập khẩu hoặc số thuế tiêu thụ đặc biệt đã trả ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hóa được bán ra trong kỳ. |
Trong đó:
- Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định căn cứ theo Biểu thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt theo hướng dẫn tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014. Chúng tôi đã đề cập biểu thuế này ở nội dung bên dưới, các bạn có thể cân nhắc.
- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh không có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) do cơ sở kinh doanh nhập khẩu bán ra và hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt | = | Giá mua không có thuế giá trị gia tăng (thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng) | – | Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) |
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt |
Ví dụ: Cửa hàng TL chuyên sản xuất A là mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Năm 2020 sản xuất được 1.500 sản phẩm với giá bán không có thuế giá trị gia tăng là 1.200.000 đồng/sản phẩm. Biết rằng thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt là 45%. Các bạn tính thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của cửa hàng này như sau:
- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = 1.200.000 / (1 + 0,45) = 827.580 đồng.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = 1.500 x 827.580 x 0,45 = 558.616.000 đồng.
Vì vậy, thuế tiêu thụ đặc biệt mà doanh nghiệp phải nộp là 558.616.000 đồng.
Thuế xuất nhập khẩu
Theo quy định của pháp luật hiện hành, có 3 phương pháp để xác định căn cứ tính thuế của hàng xuất, nhập khẩu bao gồm:
- Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm: Công thức tính thuế xuất nhập khẩu theo phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm được xác định theo công thức như sau:
Thuế xuất nhập khẩu phải nộp | = | Trị giá tính thuế | x | Thuế suất theo tỷ lệ % |
- Phương pháp tính thuế tuyệt đối: Công thức tính thuế xuất nhập khẩu theo phương pháp tính thuế tuyệt đối được xác định theo công thức như sau (trong đó lưu ý mức thuế tuyệt đối có thể thay đổi tại từng thời gian tính thuế):
Thuế xuất nhập khẩu phải nộp | = | Lượng hàng hóa thực tiễn xuất, nhập khẩu | x | Mức thuế tuyệt đối |
- Phương pháp tính thuế hỗn hợp: Phương pháp tính thuế hỗn hợp được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối. Trong đó:
- Thời điểm tính thuế: là thời gian đăng ký tờ khai hải quan (xem thêm chi tiết tại Điều 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016);
- Thời điểm nộp thuế: trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo hướng dẫn của luật hải quan (xem thêm chi tiết tại Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016).
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Liên hệ ngay
Vấn đề “Thuế gián thu gồm những loại nào?“đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới dịch vụ Đăng ký bảo hộ logo Tp Hồ Chí Minh. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191
Giải đáp có liên quan
Thuế bảo vệ môi trường cũng là một loại thuế thuộc thuế gián thu, theo đó thuế gián thu sẽ được tính khi người tiêu dùng sử dụng hàng hóa có ảnh hưởng đến môi trường. Các sản phẩm chịu thuế bảo vệ môi trường bao gồm: xăng, dầu, than đá, dung dịch khử trùng, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, và các loại thuốc bảo quản lâm sản,…
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, vận chuyển. Thuế giá trị gia tăng chỉ áp dụng trên phần giá trị tăng thêm của sản phẩm, dịch vụ không áp dụng cho toàn bộ hàng hóa. Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng là người tiêu dùng cuối cùng nhưng người thực hiện nghĩa vụ nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh sản phẩm.
Thuế tài nguyên là loại thuế gián thu, là số tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên nếu thuộc đối tượng chịu thuế.
Theo đó, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân khi khai thác tài nguyên thiên nhiên thì có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế theo hướng dẫn.
– Khoáng sản kim loại.
– Khoáng sản không kim loại.
– Dầu thô (là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất).
– Khí thiên nhiên, khí than,…