Tiền 1/6 có tính thuế TNCN không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Tiền 1/6 có tính thuế TNCN không?

Tiền 1/6 có tính thuế TNCN không?

Ngày nay, để tăng năng suất lao động, hỗ trợ và khuyến khích người lao động thì bên cạnh tiền lương, doanh nghiệp còn có tiền thưởng. Khi người lao động nắm rõ các khoản tiền thưởng tính thuế được không tính thuế thu nhập sẽ giúp họ có thể tự tính, cũng như ước lượng được số thuế mà mình phải nộp. Một trong những câu hỏi xoay quanh vấn đề lương thưởng đó là tiền thưởng lễ tết có tính thuế tncn không?

Tiền 1/6 có tính thuế TNCN không?

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân được hiểu là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập của cá nhân nhằm thực hiện công bằng xã hội; động viên một phần thu nhập của cá nhân vào ngân sách nhà nước và có thể được sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua việc khuyến khích công tác hay nghỉ ngơi; thông qua việc thu được không thu thuế đối với các khoản thu nhập từ kinh doanh, đầu tư,…

Thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.

Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối tượng nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội.

2. Đối tượng nộp thuế TNCN là ai?

Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi bổ sung 2012, các đối tượng nộp thuế TNCN bao gồm:

Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam

3. Mức thuế thu nhập cá nhân

Đối với cá nhân cư trú

Công thức tính thuế:

Theo khoản 4 Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC thuế TNCN với thu nhập từ thừa kế được xác định như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

  • Thu nhập tính thuế từ nhận thừa kế là phần giá trị tài sản nhận thừa kế vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế được xác định đối với từng trường hợp:
  • Đối với thừa kế là chứng khoán: Thu nhập tính thuế từ thừa kế là chứng khoán là phần giá trị tài sản nhận thừa kế > 10 triệu đồng tính trên toàn bộ các mã chứng khoán nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào…
  • Thừa kế là vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: Thu nhập để tính thuế là giá trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời gian gần nhất trước thời gian đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
  • Thừa kế là bất động sản là giá trị bất động sản.
  • Các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng là giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định.

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế:

Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ thừa kế là thời gian cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế.

Đối với cá nhân không cư trú

Công thức tính thuế:

Theo Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC cách tính thuế TNCN với cá nhân không cư trú được tính như sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%

Trong đó:

  • Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế của cá nhân không cư trú là phần giá trị > 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam.
  • Cách xác định thu nhập tính thuế được tính như với cá nhân cư trú.

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế:

Đối với thu nhập từ thừa kế: thời gian xác định thu nhập tính thuế là thời gian cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.

4. Tiền 1/6 có tính thuế TNCN không?

Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 và Điểm e Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm cả tiền thưởng, trừ 4 trường hợp:

– Tiền thưởng kèm theo danh hiệu được Nhà nước phong tặng.

– Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.

– Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được đơn vị Nhà nước có thẩm quyền công nhận.

– Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với đơn vị Nhà nước có thẩm quyền.

Vì vậy, tiền thưởng 1/6 vẫn phải nộp thuế TNCN nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công đến mức phải nộp thuế.

5. Giải đáp có liên quan

5.1. Tại sao pháp luật quy định tiền thưởng tết phải nộp thuế thu nhập cá nhân?

Thuế là nguồn thu ổn định và chủ yếu của quốc gia, thuế chính là công cụ cần thiết để nhà nước điều tiết thị trường hướng dẫn tiêu dùng theo hướng tích cực, bảo vệ thị trường trong nước và đảm bảo cân bằng giữa các nhóm lợi ích trong xã hội bằng cách tăng thuế, giảm thuế; hoặc miễn thuế.

5.2. Tiền thưởng tết có phải đóng bảo hiểm không?

Theo quy định hiện hành, tiền thưởng của người lao động công tác tại doanh nghiệp bao gồm tiền thưởng lương tháng thứ 13 (thưởng Tết) là tiền thưởng theo đánh giá kết quả công việc hàng năm không làm căn cứ để tính đóng bảo hiểm xã hội.

5.3. Nhận thưởng từ công ty bằng hiện vật có chịu thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ khoản 1 Điều 104 Bộ luật Lao động 2019, điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC khi nhận thưởng từ công ty bằng hiện vật cá nhân phải chịu thuế thu nhập cá nhân khi không thuộc các trường hợp đã được quy định

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com