Đình chỉ chấp hành án phạt tù là chế định được pháp luật hình sự nước ta quy định, thể hiện tính khoan hồng của pháp luật của nước ta cùng tôn trọng quyền con người. Việc buộc tội phạm phải chấp hành hình phạt tù không chỉ ảnh hưởng đến họ mà còn ảnh hưởng đến gia đình, bạn bè cùng những người thân yêu của họ. Để bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, đơn vị có thẩm quyền chỉ được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù đối với một số đối tượng nhất định. Vậy trường hợp hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là những trường hợp nào? Cùng LVN Group tìm hiểu vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Văn bản quy định
- Luật Thi hành án hình sự năm 2019
Chủ thể nào có thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?
Tại Điều 6 Luật thi hành án hình sự quy định thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được quy định như sau:
a) Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị thi hành án hình sự cấp quân khu;
c) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu
Theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư liên tịch 02, đơn vị có thẩm quyền khi đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho phạm nhân phải làm văn bản. Văn bản phải có các nội dung sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm văn bản;
- Tên đơn vị đề nghị;
- Tên Tòa án nhận văn bản;
- Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú, công tác của phạm nhân;
- Số, ngày, tháng năm của bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án; số, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án phạt tù; thời gian phạm nhân đã chấp hành án phạt tù;
- Lý do đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
- Danh mục tài liệu kèm theo văn bản đề nghị;
- Cuối văn bản đề nghị phải do người uỷ quyền hợp pháp của đơn vị ký tên cùng đóng dấu của đơn vị đó.
Trường hợp hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?
1. Việc thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 37 của Luật Thi hành án hình sự.
2. Tòa án xem xét hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong các trường hợp sau:
a) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có kết quả giám định xác định họ mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi;
b) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có kết quả giám định xác định họ đã phục hồi sức khỏe cùng đã bị đưa đến nơi chấp hành án phạt tù;
c) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đơn tự nguyện xin chấp hành án phạt tù khi chưa hết thời hạn tạm đình chỉ.
Thủ tục xem xét hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Thủ tục xem xét hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được thực hiện như sau:
a) Tòa án xem xét hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận được thông báo, đề nghị hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
b) Trường hợp đề nghị hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo hướng dẫn tại điểm a, b khoản 2 Điều này thì trình tự, thủ tục thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 37 của Luật Thi hành án hình sự.
c) Trường hợp đề nghị hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Điều này thì trình tự, thủ tục thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 37 của Luật Thi hành án hình sự.
d) Trường hợp người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù tự nguyện xin chấp hành án phạt tù theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ báo cáo đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện, đơn vị thi hành án hình sự cấp quân khu để đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện, đơn vị thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
đ) Thủ tục xem xét hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, 3 cùng 7 Điều 9 của Thông tư liên tịch này.
4. Quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có các nội dung sau: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tòa án ra quyết định; ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; ghi rõ họ tên, năm sinh, nơi cư trú của người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; lý do hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện hoặc đơn vị thi hành án hình sự cấp quân khu được chỉ định thi hành; ghi rõ số, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án đã ban hành. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có thể bị kháng nghị theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 167 của Luật Thi hành án hình sự cùng được giải quyết theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 169 của Luật Thi hành án hình sự.
Trường hợp hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì ngoài nội dung hủy quyết định tạm đình chỉ còn phải có nội dung về áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
5. Khi nhận được quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù của Tòa án, đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện, đơn vị thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức việc thi hành án theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 23 của Luật Thi hành án hình sự.
Khi nhận được quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cùng áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh của Tòa án thì đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện, đơn vị thi hành án hình sự cấp quân khu, cơ sở chữa bệnh tâm thần tổ chức việc thi hành theo hướng dẫn tại các điều 137, 138 của Luật Thi hành án hình sự.
Liên hệ ngay
Vấn đề “Trường hợp hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù?“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Mong rằng những thông tin trên sẽ giúp ích được cho các chủ doanh nghiệp tư nhân nói chung cùng các chủ doanh nghiệp tư nhân đang là quý khách hàng của LVN Group nói riêng. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Thủ tục thay đổi giám đốc công ty, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191
Mời bạn xem thêm
- Cách tính thời gian chấp hành án phạt tù
- Hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù gồm những gì?
- Trình tự thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù theo hướng dẫn
Giải đáp có liên quan
Căn cứ khoản 2 Điều 11 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP như sau:
Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Tòa án xem xét hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù trong các trường hợp sau:
a) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có kết quả giám định xác định họ mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi;
b) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có kết quả giám định xác định họ đã phục hồi sức khỏe cùng đã bị đưa đến nơi chấp hành án phạt tù;
c) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đơn tự nguyện xin chấp hành án phạt tù khi chưa hết thời hạn tạm đình chỉ.
Tòa án chỉ được thực hiện hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù khi phạm nhân có kết quả giám định xác định họ đã phục hồi sức khỏe cùng đã bị đưa đến nơi chấp hành án phạt tù.
Đối với trường hợp phạm nhân có dấu hiệu hồi phục sức khỏe chưa đủ điều kiện để Tòa án ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân đang điều trị bệnh.
Căn cứ khoản 4 Điều 11 Thông tư liên tịch 02/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về nội dung trong quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù như sau:
Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có các nội dung sau: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tòa án ra quyết định; ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định; số, ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; ghi rõ họ tên, năm sinh, nơi cư trú của người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; lý do hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; đơn vị thi hành án hình sự Công an cấp quận, huyện hoặc đơn vị thi hành án hình sự cấp quân khu được chỉ định thi hành; ghi rõ số, ngày, tháng, năm của quyết định thi hành án đã ban hành. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có thể bị kháng nghị theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 167 của Luật Thi hành án hình sự cùng được giải quyết theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 169 của Luật Thi hành án hình sự.
Trường hợp hủy quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì ngoài nội dung hủy quyết định tạm đình chỉ còn phải có nội dung về áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.