Phòng ngừa vi phạm pháp luật là một trong những biện pháp quan trọng nhất nhằm giữ vững ổn định trật tự xã hội, củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa. Để làm được điều này, nhà nước phải đưa ra các quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi của con người, hướng hành vi đó theo hướng tích cực. Trong lĩnh vực đất đai cũng vậy, nếu có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì nhà nước sẽ có những biện pháp để ngăn chặn, trong đó có biện pháp thu hồi đất. Vậy Trường hợp nào thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Văn bản quy định
- Luật đất đai năm 2013
Thu hồi đất là gì?
Căn cứ theo hướng dẫn khoản 11 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 thu hồi đất được hiểu là trường hợp Nhà nước ra quyết định thu lại quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đang thuộc quyền sử dụng đất của người khác nếu người này có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng đất.
Khi có quyết định thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân, tổ chức đang sử dụng đất có nghĩa vụ phải trả lại phần đất thuộc diện thu hồi mà họ đang sử dụng cho Nhà nước. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào Nhà nước cũng có thể tự lấy đất từ phía người dân, mà hiện nay, theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành, cụ thể tại Điều 16 cùng các điều từ Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013 thì Nhà nước chỉ được thực hiện việc thu hồi đất nếu việc thu hồi đất thuộc một trong những trường hợp mà pháp luật quy định.
Trường hợp nào thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau:
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
- Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất cùng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
- Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
- Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
- Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo hướng dẫn của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
- Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
- Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
- Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước cùng đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
- Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất cùngo sử dụng; trường hợp không đưa đất cùngo sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng cùng phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất cùngo sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất cùng tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ cùngo văn bản, quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật
Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại Điều 66 Nghị dịnh 43/2014/NĐ-CP.
Bước 1: Người có thẩm quyền xử phạt lập biên bản xác định hành vi vi phạm để làm căn cứ quyết dịnh thu hồi đất.
Biên bản xác định hành vi vi phạm làm căn cứ quyết định thu hồi đất:
Là văn bản xử phạt hành chính trong trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất. Được xác lập khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Trong trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có uỷ quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất cùng được lập theo hướng dẫn sau đây:
- Cơ quan tài nguyên cùng môi trường hoặc đơn vị nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, g, h cùng i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai. (Khoản 44 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
- Trong thời hạn không quá 07 ngày công tác, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho đơn vị có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.
Bước 2: Cơ quan tài nguyên cùng môi trường thẩm tra, xác minh thực địa (khi cần thiết), trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.
Bước 3: Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất.
UBND cấp có thẩm quyền thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất cùng đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cấp quận, huyện.
Bước 4: Cập nhật, chỉnh lý dữ liệu cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản gắn liền với đất.
Cơ quan tài nguyên cùng môi trường có thẩm quyền thực hiện công việc trên.
Lưu ý: Đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận thì thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý tới người sử dụng đất.
Bước 5: Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất (nếu người sử dụng đất không hợp tác thực hiện thủ tục thu hồi đất)
UBND cấp có thẩm quyền tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.
Bước 6: Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng
Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý quỹ đất sau thu hồi cùng được giải phóng mặt bằng để đơn vị nhà nước giao, cho thuê hoặc
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Trường hợp nào thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai?“ đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Mong rằng những thông tin trên sẽ giúp ích được cho các chủ doanh nghiệp tư nhân nói chung cùng các chủ doanh nghiệp tư nhân đang là quý khách hàng của LVN Group nói riêng. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là thủ tục để kinh doanh dịch vụ đào tạo bóng đá, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191
Mời bạn xem thêm
- Quy định về thu hồi đất lâm nghiệp bị lấn chiếm
- Thu hồi đất rừng tự nhiên trong những trường hợp nào?
- Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất năm 2023 được thực hiện thế nào?
Giải đáp có liên quan
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất theo hướng dẫn của pháp luật
Theo Điều 92 Luật Đất đai 2013 quy định:
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất
Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 cùng điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.
Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội cùng công trình xây dựng khác không còn sử dụng.
Hiện nay, căn cứ theo hướng dẫn của pháp luật đất đai hiện hành, không phải đơn vị nào cũng có thẩm quyền thu hồi đất mà theo hướng dẫn tại Điều 66 Luật đất đai năm 2013 thì chỉ có Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mới có thẩm quyền thu hồi đất. Trong đó:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đơn vị có thẩm quyền để thu hồi đất trong các trường hợp sau:
– Thu hồi đất mà người sử dụng đất có yếu tố nước ngoài cụ thể là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trừ trường hợp thu hồi đất của cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
– Thu hồi đối với phần đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
Còn Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với các trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư (không có yếu tố nước ngoài) hoặc thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Mặt khác, trong trường hợp đặc biệt, trong khu vực thu hồi đất vừa có đối tượng bị thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương vừa có đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện thì trường hợp này Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ quyết định việc thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện quyết định thu hồi đất.
Vì vậy, thu hồi đất là một cách thức mà Nhà nước thu hồi lại quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất. Việc thu hồi dù được thực hiện trong trường hợp này thì chỉ được xác định là hợp pháp nếu thuộc cùngo một trong các trường hợp theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 61 đến Điều 65 Luật đất đai năm 2013, cùng được thực hiện bởi đơn vị có thẩm quyền