Cách tính thuế khi bán cổ phiếu như thế nào?

Cổ phiếu là một trong những cụm từ không còn quá xa lạ với mọi người. Trong giai đoạn phát triển kinh tế hiện nay, cổ phiếu không chỉ xuất hiện trên thị trường chứng khoán mà nó đang chiếm ưu thế phổ biến trong các giao dịch về mua bán tài sản. Trong quá trình giao dịch mua bán cổ phiếu, người bán cũng như người mua phải tuân theo các thủ tục và trình tự nhất định mà pháp luật đã đặt ra, đồng thời khi mua bán cổ phiếu, các chủ thể tham gia sẽ phải chịu một khoản thuế nộp cho ngân sách nhà nước dựa trên khoản thu nhập mà những chủ thể này có được từ việc mua bán cổ phiếu. Vậy thuế phải nộp từ việc mua bán cổ phiếu là loại thuế gì? Cách tính thuế khi bán cổ phiếu thế nào trên cơ sở pháp luật?

Văn bản hướng dẫn

  • Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007
  • Luật chứng khoán năm 2019
  • Nghị định 12/2015/NĐ-CP

Nội dung tư vấn

Cổ phiếu là gì theo hướng dẫn pháp luật?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Luật chứng khoán năm 2019 quy định như sau:

“1. Chứng khoán là tài sản, bao gồm các loại sau đây:

a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;

b) Chứng quyền, chứng quyền có bảo đảm, quyền mua cổ phần, chứng chỉ lưu ký;

c) Chứng khoán phái sinh;

d) Các loại chứng khoán khác do Chính phủ quy định”.

Theo đó, cổ phiếu là một loại của chứng khoán và đồng thời, cổ phiếu được coi là tài sản. Tại khoản 2 Điều 4 Luật chứng khoán năm 2019: “Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành”.

Khi chào bán chứng khoán ra công chúng, mệnh giá cổ phiếu chào bán ra công chúng là 10 nghìn đồng.

Bán cổ phiếu có phải chịu thuế gì?

Khi tham gia vào giao dịch bán hay chuyển nhượng cổ phiếu thì cá nhân sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân thì theo đó, đối với những thu nhập có được từ việc chuyển nhượng chứng khoán, trong đó bao gồm cổ phiếu sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật sửa đổi các luật về thuế năm 2014 quy định về thu nhập chịu thuế từ vốn chuyển nhượng trong đó bao gồm có cổ phiếu như sau:

– Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Thu nhập này bao gồm:

  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp: trong công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo hướng dẫn tại khoản 1 điều 6 của Luật chứng khoán. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo hướng dẫn của Luật doanh nghiệp.
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các cách thức khác.

– Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.

– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời gian giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo hướng dẫn của pháp luật.

Cách xác định thu nhập tính thuế khi bán cổ phiếu

Theo quy định tại khoản 99 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP, căn cứ để xác định thu nhập tính thuế khi bán cổ phiếu như sau: 

– Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng từng lần.

– Giá bán chứng khoán được xác định như sau:

  • Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch tại Sở Giao dịch chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán;
  • Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tiễn chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời gian lập báo cáo tài chính gần nhất theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán trước thời gian chuyển nhượng.
Cách tính thuế khi bán cổ phiếu,

Cách tính thuế khi bán cổ phiếu thế nào?

Như đã nêu ở phần trên, cổ phiếu là một loại của chứng khoán, do vậy, việc tính thuế khi bán cổ phiếu sẽ dựa trên các quy định của pháp luật về chứng khoán, cụ thể như sau:

Về kỳ tính thuế

– Theo quy định tại Điều 7 Luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành, kỳ tính thuế  của các loại chứng khoán, trong đó có cổ phiếu được xác định như sau:

+ Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:

  • Kỳ tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương, tiền công;
  • Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập từ quà tặng;
  • Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

– Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.

Về thuế suất

  • Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán là 0,1% trên giá bán chứng khoán từng lần

Cách tính thuế thu nhập cá nhân từ chứng khoán

– Đối với cá nhân cư trú thuế thu nhập từ chứng khoán được tính như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x thuế suất 0,1 %

+ Trong đó:

Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

  • Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
  • Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tiễn chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời gian lập báo cáo tài chính gần nhất theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán trước thời gian chuyển nhượng.

– Đối với cá nhân không cư trú thuế thu nhập cá nhân từ chứng khoán được tính theo công thức như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = tổng số tiền được nhận từ chuyển nhượng chứng khoán tại các tổ chức, cá nhân tại  việt nam x thuế suất 0,1 %

+ Trong đó:

  • Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng chứng khoán tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng chứng khoán (là số tiền nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán và được xác định như mục 1), không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá chứng khoán.

– Đối với trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu:

+ Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu,  tuy nhiên, khi chuyển nhượng số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể thuế thu nhập cá nhân cổ phiếu được tính theo công thức như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá trị cổ tức ghi trên sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận x mệnh giá cổ phiếu đó x thuế suất 0,1 %

+ Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường tại thời gian chuyển nhượng.

Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ tức.

Kiến nghị

Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề quyết toán thuế đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.

Liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cách tính thuế khi bán cổ phiếu”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn hỗ trợ pháp lý về Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Mời bạn xem thêm

  • Xử lý vi phạm lấn chiếm đất rừng theo hướng dẫn
  • Đất nông nghiệp bao nhiêu mét vuông thì được tách sổ?
  • Xây nhà trên đất vườn bị phạt thế nào?

Giải đáp có liên quan

Bán cổ phiếu phải chịu các loại thuế và loại phí nào?

Khi bán chứng khoán thì bạn sẽ phải chịu các loại thuế và loại  phí như sau: Phí giao dịch,  phí lưu ký và thuế thu nhập cá nhân.

Cách tính thuế từ việc bán cổ tức cổ phiếu thế nào?

Thuế áp dụng đối với trường hợp này là thuế TNCN và áp dụng cho các cổ đông khi họ được nhận cổ tức. Mức thu cố định là 5%. 
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x thuế suất 5%.
Trong đó:
– Thu nhập tính thuế = Số lượng cổ phiếu thuộc diện chịu thuế x Giá tính thuế
– Giá tính thuế:
+ Nếu Giá bán (giá chuyển nhượng) ≥Mệnh giá: Giá tính thuế = Mệnh giá
+ Nếu Giá bán (giá chuyển nhượng) < Mệnh giá: Giá tính thuế = Giá bán (giá chuyển nhượng).
+ Số lượng cổ phiếu thuộc diện chịu thuế: ưu tiên tính số lượng cổ phiếu từ việc nhận cổ tức cổ phiếu hoặc cổ phiếu thưởng

.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com