Kính chào LVN Group. Tôi hiện nay đang sinh sống cùng công tác tại Vĩnh Phúc, tôi có câu hỏi về quy định pháp luật đất đai, mong được LVN Group hỗ trợ trả lời. Căn cứ là năm 2020 tôi có cùng hai người bạn nữa của mình góp tiền mua chung một thửa đất, nay do cần vốn để làm công việc khác nên tôi muốn bán đất này đi nhưng bạn của tôi không đồng ý. Tôi câu hỏi rằng trong trường hợp của tôi có được chuyển nhượng đất đồng sở hữu được không? Tôi sẽ thực hiện thủ tục chuyển nhượng đất đồng sở hữu thế nào? Mong được LVN Group hỗ trợ, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Văn bản quy định
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật đất đai 2013
Đất đồng sở hữu là gì?
Theo quy định tại Điều 98 Luật đất đai 2013 về nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất phải ghi trọn vẹn tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất cùng cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận cùng trao cho người uỷ quyền.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo hướng dẫn của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính cùng trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi đơn vị có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ cùng chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ cùng họ, tên chồng cùngo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ cùng chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ cùng chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ cùng họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tiễn với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời gian có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tiễn. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời gian có giấy tờ về quyền sử dụng đất cùng diện tích đất đo đạc thực tiễn nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn tại Điều 99 của Luật này.
Tóm lại đất đồng sở hữu là thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất phải ghi trọn vẹn tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất cùng cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận cùng trao cho người uỷ quyền.
Có được chuyển nhượng đất đồng sở hữu được không?
Theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định như sau:
– Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật này.
– Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền cùng nghĩa vụ như sau:
- Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền cùng nghĩa vụ như quyền cùng nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo hướng dẫn của Luật này.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền cùng nghĩa vụ như quyền cùng nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo hướng dẫn của Luật này; - Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo hướng dẫn, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cùng được thực hiện quyền cùng nghĩa vụ của người sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật này.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người uỷ quyền để thực hiện quyền cùng nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
– Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất cùng tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
- Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất cùng tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất cùng tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
- Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất cùng tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự;
- Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Vì vậy, nếu các đồng sở hữu của bạn không đồng ý bán đất thì bạn có quyền định đoạt với phần đất tương ứng theo phần của bạn cùng bạn cần làm thủ tục tách thửa ứng với phần quyền sử dụng của bạn.
Thủ tục chuyển nhượng đất đồng sở hữu năm 2023
– Bước 1: Làm hợp đồng chuyển nhượng nhà ở:
+ Hợp đồng chuyển nhượng là do bên bán cùng bên mua tự thỏa thuận với nhau. Lưu ý việc bán nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu. Sau khi đạt được thỏa thuận chung; cả hai bên tới văn phòng công chứng; tại địa phương có đất cần giao dịch; để tiến hành công chứng.
Các giấy tờ cần thiết để công chứng gồm:
- Với bên mua, tức bên nhận chuyển nhượng cần Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu (của tất cả những người đồng sở hữu);
- Với bên bán, tức bên chuyển nhượng cần: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu, Sổ hộ khẩu; Giấy đăng ký kết hôn (nếu có); Giấy xác minh tình trạng hôn nhân (nếu chưa kết hôn);
– Bước 2: Làm thủ tục sang tên sổ hồng đồng sở hữu:
Làm thủ tục sang tên sổ hồng đồng sở hữu tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất cần giao dịch
Hồ sơ gồm có:
- Các giấy tờ nêu tại bước 1 mỗi loại giấy tờ sao y bản chính thành 2 bản;
- 2 Hợp đồng chuyển nhượng ;
- 2 tờ khai lệ phí trước bạ;
- 2 tờ khai thuế thu nhập cá nhân;
- 1 Đơn xin đăng ký biến động đất đai;
- 2 giấy ủy quyền (nếu bạn ủy quyền cho người khác làm thủ tục sang tên);
- 2 Sơ đồ vị trí nhà đất;
– Bước 3: Chờ kết quả:
Với thủ tục sang tên sổ hồng thông thường; thời gian cần chờ là 15 ngày công tác. Thời gian này không bao gồm các ngày nghỉ, ngày lễ theo hướng dẫn.
Bài viết có liên quan:
- Thủ tục sang tên đất nông nghiệp cho con theo hướng dẫn pháp luật?
- Năm 2022, Phí chuyển đổi đất 50 năm sang đất ở là bao nhiêu?
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm có cần xin phép đơn vị nhà nước?
Liên hệ ngay:
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Có được chuyển nhượng đất đồng sở hữu được không?“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý liên quan đến Thủ tục đổi bằng lái ô tô. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Giải đáp có liên quan:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 133 BLDS 2015 thì:
Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền thì giao dịch dân sự với người thứ ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất cùng tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất cùng tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thoả thuận khác.