Kính chào LVN Group. Tôi tốt nghiệp chuyên ngành kế toán, nay muốn học thêm đế nhận chứng chỉ hành nghề đấu giá viên, tuy nhiên có câu hỏi về thủ tục cấp chứng chỉ này, mong được LVN Group hỗ trợ trả lời. Căn cứ để trở thành đấu giá viên cần đáp ứng những tiêu chuẩn nào? Ngành học của tôi có phù hợp được không? Và khi muốn được cấp chứng chỉ này sẽ cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những gì? Thủ tục thực hiện cấp chứng chỉ thế nào? Mong được LVN Group trả lời, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến LVN Group. Bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời những câu hỏi cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại những thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Văn bản quy định
Luật Đấu giá tài sản 2016
Tiêu chuẩn đấu giá viên năm 2023?
Tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định về tiêu chuẩn đấu giá viên như sau:
Tiêu chuẩn đấu giá viên
Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp cùng pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật này, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Vì vậy, tiêu chuẩn đấu giá viên năm 2023 như sau:
– Là công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp cùng pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;
– Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
– Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá;
– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm những gì?
Tại Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 có quy định về cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:
Cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người đủ tiêu chuẩn theo hướng dẫn tại Điều 10 của Luật này gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp cùng nộp phí theo hướng dẫn của pháp luật. Hồ sơ bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
c) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;
d) Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp;
e) Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo hướng dẫn của pháp luật.
3. Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề. Thẻ đấu giá viên bị thu hồi khi người đó bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá theo hướng dẫn tại Điều 16 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết việc cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên.
Vì vậy, hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm các tài liệu sau đây:
– Giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá;
– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;
– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;
– Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;
– Phiếu lý lịch tư pháp;
– Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.
Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá năm 2023
Căn cứ khoản 2 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định về thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người đủ tiêu chuẩn theo hướng dẫn tại Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp cùng nộp phí theo hướng dẫn của pháp luật.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ cùng trả kết quả
Những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Căn cứ Điều 15 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định những trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:
– Không đủ tiêu chuẩn đấu giá viên quy định nêu trên
– Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong đơn vị, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong đơn vị, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
Cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để công tác cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
– Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Bị kết án cùng bản án đã có hiệu lực pháp luật;
– Đã bị kết án mà chưa được xóa án tích;
– Đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
– Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa cùngo cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo hướng dẫn của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định các trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:
Thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:
a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 15 của Luật này;
b) Không hành nghề đấu giá tài sản theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 của Luật này trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Bị xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này;
d) Thôi hành nghề theo nguyện vọng;
đ) Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.
Theo đó, các trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá gồm:
– Thuộc một trong các trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;
– Không hành nghề đấu giá tài sản trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;
– Bị xử phạt vi phạm hành chính theo hướng dẫn của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do vi phạm quy định:
+ Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;
+ Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản.
– Thôi hành nghề theo nguyện vọng;
– Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.
Liên hệ ngay:
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá năm 2023 gồm những gì?“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý liên quan đến Lệ phí đăng ký biển số xe ô tô. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
Bài viết có liên quan:
- Từ chối mua tài sản đã trúng đấu giá, tài sản đấu giá xử lý thế nào?
- Các trường hợp từ chối công chứng hiện nay?
- Mẫu thanh lý hợp đồng khi chưa thanh toán hết
Giải đáp có liên quan:
Thông tư 221/2016/TT-BTC quy định cụ thể về mức phí phải nộp như sau:
Phí thẩm định tiêu chuẩn hành nghề đấu giá tài sản gồm:
Nộp hồ sơ tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá: 2.700.000 đồng/hồ sơ;
Nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá: 800.000 đồng/hồ sơ (không thay đổi so với quy định hiện hành);
Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề đấu giá: 500.000 đồng/hồ sơ.
Phí thẩm định điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản gồm:Cấp mới Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản quy định tại Khoản 1 Điều 25 Luật đấu giá tài sản: 1.000.000 đồng/hồ sơ;
Cấp mới Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản theo hướng dẫn tại Điều 6, Điều 7 Nghị định 62/2017/NĐ-CP : 500.000 đồng/hồ sơ;
Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản: 500.000 đồng/hồ sơ.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản
Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Luật Đấu giá tài sản 2016, nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây:
Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm đấu giá viên thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cho cá nhân, tổ chức khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề đấu giá của mình;
b) Lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi;
c) Thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
d) Hạn chế cá nhân, tổ chức tham gia đấu giá không đúng quy định của pháp luật;
đ) Vi phạm Quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên;
e) Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo hướng dẫn của luật có liên quan.