Hợp đồng bằng văn bản luôn có giá trị hơn hợp đồng miệng đúng không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hợp đồng bằng văn bản luôn có giá trị hơn hợp đồng miệng đúng không?

Hợp đồng bằng văn bản luôn có giá trị hơn hợp đồng miệng đúng không?

Kính chào LVN Group. Tôi tên là Đinh Mạnh, hiện tại tôi được một người anh họ thuê về làm sửa chữa máy móc ô tô trong khoảng 4 tháng bởi thợ chính của xưởng anh đang bị gãy tay điều trị trong viện. Anh có hứa với tôi sẽ trả cho lương 4 tháng như bình thường cộng thêm một khoản thưởng nữa. Tuy nhiên tôi băn khoăn rằng liệu lời anh nói như vậy có giá trị được không khi mà không cần ký kết một hợp đồng gì. Vậy LVN Group có thể trả lời giúp tôi hợp đồng bằng văn bản luôn có giá trị hơn hợp đồng miệng không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Hợp đồng bằng văn bản luôn có giá trị hơn hợp đồng miệng?” cùng cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Văn bản quy định

  • Bộ luật Dân sự 2015 
  • Bộ luật Lao động 2019

Hợp đồng là gì?

Hợp đồng có thể hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên về việc quy định các quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm dân sự, cùng các điều khoản làm thay đổi hay chấm dứt chúng, văn bản hợp đồng được lập thành nhiều cách thức khác nhau, như qua lời nói, qua văn bản hoặc qua hành vi cụ thể, trừ khi pháp luật quy định cụ thể trong một số lĩnh vực.

Giao dịch nào bắt buộc phải lập hợp đồng bằng văn bản?

Căn cứ tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về cách thức của giao dịch dân sự như sau:

“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới cách thức thông điệp dữ liệu theo hướng dẫn của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

2. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo hướng dẫn đó”

Tại Điều 24 Luật Thương mại 2005 quy định về cách thức hợp đồng mua bán hàng hóa như sau:

“Điều 24. Hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa

1. Hợp đồng mua bán hàng hóa được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.

2. Đối với các loại hợp đồng mua bán hàng hóa mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy định đó.”

Vì vậy, pháp luật hiện hành không có văn bản nào quy định trường hợp cụ thể nào bắt buộc phải ký hợp đồng cùng ký hợp đồng theo cách thức nào (bằng văn bản, bằng lời nói hay bằng hành vi cụ thể). Tuy nhiên để đảm bảo quyền cùng nghĩa vụ chính đáng của các bên, các doanh nghiệp nên ký hợp đồng kinh tế bằng văn bản, làm cơ sở cho doanh nghiệp xử lý cùng bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình khi một bên tham gia vi phạm hợp đồng.

Mặt khác, vẫn có một số trường hợp yêu cầu phải có hợp đồng như việc phát sinh về hoạt động mua bán hàng hóa phải đăng ký tại đơn vị nhà nước có thẩm quyền: Mua bán ô tô, mua bán nhà,… Khi này, các bên phải lập hợp đồng mới tiến hành thủ tục chuyển nhượng được.

Hợp đồng bằng văn bản luôn có giá trị hơn hợp đồng miệng?

Căn cứ quy định tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

“Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản cùng được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới cách thức thông điệp dữ liệu theo hướng dẫn của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 cùng khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.”

Vì vậy, tại điều luật này, đã thừa nhận tính pháp lý của hợp đồng lao động bằng lời nói. Tuy nhiên chỉ đối với những hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng cùng trừ các trường hợp khác theo hướng dẫn. Pháp luật vẫn đề cao hợp đồng bằng cách thức văn bản hơn thay vì giao kết bằng hợp đồng miệng.

Trường hợp người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động thì bị xử phạt bao nhiêu?

Căn cứ cùngo Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt người sử dụng lao động không thực hiện giao kết hợp đồng theo đúng quy định như sau:

“Điều 9. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động

1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không trọn vẹn các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo hướng dẫn của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động khi có hành vi giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên quy định tại khoản 1 Điều này;

…”

Vì vậy, trong trường hợp không thực hiện giao kết bằng hợp đồng bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên thì có thể bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng tùy cùngo số lượng người lao động.

Lưu ý hình phạt trên là hình phạt đối với cá nhân, với tổ chức vi phạm hình phạt bằng 2 lần hình phạt với cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

Mặt khác, trường hợp vi phạm thì còn bị buộc giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động theo đúng quy định.

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật hành chính LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay

Vấn đề “Hợp đồng bằng văn bản luôn có giá trị hơn hợp đồng miệng?” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới tư vấn hỗ trợ pháp lý về mã số thuế cá nhân,… Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Mời bạn xem thêm

  • Mẫu phụ lục hợp đồng thuê đất năm 2023
  • Hợp đồng giả cách là gì theo hướng dẫn pháp luật 2023?
  • Hợp đồng bảo hiểm có được chuyển giao không năm 2023

Giải đáp có liên quan

Đặc điểm của hợp đồng gồm những gì?

+ Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên trong văn bản hợp đồng, có thể là sự giao kết giữa hai bên hoặc giữa nhiều bên với nhau, cùng có sự thống nhất về ý chí, tự nguyện cùng phù hợp với ý chí của Nhà nước.
+ Hợp đồng là một sự kiện pháp lý làm phát sinh các hậu quả pháp lý, đó là: xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ dân sự của bên chủ thể trong thực hiện giao kết hợp đồng.
+ Nội dung giao kết của hợp đồng là các quyền cùng nghĩa vụ mà các bên chủ thể trong hợp đồng thỏa thuận cùng cùng cam kết thực hiện.
+ Mục đích của văn bản hợp đồng khi ký kết hợp đồng là phải đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các bên, không được trái với đạo đức cùng các chuẩn mực xã hội. Chỉ khi đáp ứng được các mục đích đó thì hợp đồng mà các bên giao kết mới được thừa nhận là hợp pháp cùng có giá trị pháp lý.

Có được ký phụ lục hợp đồng để gia hạn hợp đồng lao động không?

Theo Điều 22 Bộ luật Lao động 2019 quy định về phụ lục hợp đồng như sau:
– Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động cùng có hiệu lực như hợp đồng lao động.
– Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung cùng thời gian có hiệu lực.

Vì vậy, trong trường hợp hợp đồng lao động đã hết hiệu lực thì không được ký phụ lục hợp đồng để gia hạn hợp đồng.

Có những loại hợp đồng dân sự chủ yếu nào?

Tại Điều 402 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng gồm các loại chủ yếu sau đây:
(1) Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
(2) Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
(3) Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc cùngo hợp đồng phụ.
(4) Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc cùngo hợp đồng chính.
(5) Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ cùng người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.
(6) Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc cùngo việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com