Chào LVN Group, vì thiếu một số giấy tờ đăng ký kết hôn của tôi lấy muộn sau khi tôi sinh con nên việc làm giấy khai sinh cho con tôi bị hoãn lại một thời gian khá dài dẫn đến việc làm giấy khai sinh trễ cho con, vậy LVN Group có thể cho tôi biết tôi có bị xử phạt trong trường hợp làm giấy khai sinh trễ cho con quá với ngày quy định của pháp luật không? Mong LVN Group tư vấn giúp tôi, cảm ơn LVN Group.
LVN Group xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Trả lời câu hỏi của bạn về vấn đề làm giấy khai sinh trễ có bị phạt không chúng tôi xin trả lời chi tiết qua bài viết “làm giấy khai sinh trễ có bị phạt không?” dưới đây, mời bạn đọc cùng theo dõi.
Văn bản hướng dẫn
- Luật Hộ tịch 2014
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Thời hạn đăng ký khai sinh cho con là bao lâu?
Theo Điều 15 Luật Hộ tịch 2014, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Làm giấy khai sinh trễ có bị phạt không?
Hiện nay, các mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do đơn vị, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh;
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
- Cam đoan, làm chứng sai sự thật về việc sinh;
- Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về nội dung khai sinh;
- Sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
- Hình thức xử phạt bổ sung:Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
Cũng có nghĩa là trường hợp làm giấy khai sinh trễ cho con không bị vi phạm cũng như không bị xử phạt hành chính.
Đăng ký khai sinh quá hạn đối với trẻ sơ sinh thực hiện thế nào?
Khi trẻ em sinh ra mà không được đăng ký khai sinh theo đúng thời gian quy định thì phải thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh quá hạn
- Người đi đăng ký khai sinh điền tờ khai (hoặc tự viết theo mẫu); chuẩn bị hồ sơ; nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính;
- Cán bộ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ trọn vẹn, đúng theo hướng dẫn thì viết phiếu hẹn trả kết quả cho công dân;
- Trường hợp hồ sơ còn thiếu, không hợp lệ cần bổ sung thì cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm viết giấy hướng dẫn công dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
- Trường hợp việc thực hiện thuộc thẩm quyền của đơn vị khác, cán bộ một cửa hướng dẫn công dân tới đơn vị có thẩm quyền để giải quyết.
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận một cửa chuyển hồ sơ tới bộ phận chuyên môn xử lý theo hướng dẫn;
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận một cửa, bộ phận chuyên môn xử lý, trả kết quả theo đúng thời gian quy định.Trường hợp cần xác minh hoặc cần bổ sung hồ sơ, bộ phận chuyên môn thông tin tới bộ phận một cửa để kịp thời thông báo cho công dân hoặc hẹn lại thời gian trả kết quả (nếu cần).
- Sau khi nhận kết quả từ bộ phận chuyên môn, bộ phận vào sổ và trả kết quả cho công dân theo phiếu hẹn.
Hồ sơ giấy tờ phải nộp bao gồm:
- Tờ khai đăng ký khai sinh
- Giấy chứng sinh
- Trường hợp trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng;
- Trường hợp trẻ sinh ra ngoài cơ sở y tế, không có người làm chứng thì người đi khai sinh làm giấy cam đoan về việc sinh là có thật;
- Giấy ủy quyền (trường hợp ủy quyền cho người khác phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ).
- Hoặc Giấy khai sinh; giấy chứng nhận kết hôn (trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) của người yêu cầu đăng ký hộ tịch;
- Trong trường hợp, hai vợ chồng chưa đăng ký kết hôn thì người cha có thể làm đơn đề nghị xác nhận quan hệ cha – con để đăng ký khai sinh. Người cha cần cung cấp các giấy tờ và tài liệu chứng minh quan hệ cha con với người được nhận làm con như: Kết quả xét nghiệm ADN, hình ảnh, thư từ, giấy cam đoan của cha và mẹ về việc đây là con chung của hai người, văn bản xác nhận của người thân thích trong gia đình của cha/ mẹ của trẻ.
Giấy tờ phải xuất trình gồm:
- Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch của người mẹ hoặc người cha và người được ủy quyền (nếu trong trường hợp ủy quyền);
- Sổ hộ khẩu; sổ đăng ký tạm trú của người mẹ (hoặc người cha);
- Giấy chứng nhận kết hôn của bố và mẹ trẻ em được đăng ký khai sinh.
Cách thức thực hiện:
- Người có yêu cầu nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa UBND cấp xã nơi trẻ đang cư trú;
- Trường hợp người có yêu cầu không có điều kiện trực tiếp đến đơn vị đăng ký hộ tịch nộp hồ sơ thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay.
- Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ;
- Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người được ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ.
Kiến nghị
LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ đăng ký lại giấy khai sinh đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Liên hệ ngay
LVN Group đã cung cấp cho bạn toàn bộ những thông tin cần thiết về vấn đề “làm giấy khai sinh trễ có bị phạt không?” mà bạn đọc quan tâm, bạn đọc cần biết thêm những thông tin pháp lý khác như tư vấn hỗ trợ pháp lý về thủ tục xin ly hôn thuận tình,… vui lòng liên hệ với chúng tôi để nhận được tư vấn nhanh chóng nhất từ các LVN Group dày dặn kinh nghiệm. Hotline liên hệ 1900.0191.
Mời bạn đọc thêm
- Thủ tục làm giấy khai sinh cho con năm 2022?
- Thủ tục làm giấy khai sinh theo diện đặc biệt theo hướng dẫn năm 2022
- Dịch vụ làm giấy khai sinh cho con uy tín, nhanh chóng nhất
Giải đáp có liên quan
Căn cứ theo Điều 13 Luật hộ tịch 2014 quy định:
Tại UBND cấp xã:
– UBND cấp xã nơi cư trú (thường trú, tạm trú) của cha, mẹ (cả cha, mẹ của trẻ đều là công dân Việt Nam và cư trú trong nước).
– UBND cấp xã nơi trẻ đang sinh sống thực tiễn (không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ).
– UBND cấp xã khu vực biên giới nơi thường trú của cha/mẹ là công dân Việt Nam, người còn lại là công dân nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam tiếp giáp với xã ở khu vực biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú.
Tại UBND cấp huyện:
– UBND cấp huyện nơi cư trú của cha, mẹ (trẻ em sinh ra tại Việt Nam, cha/mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài/không quốc tịch; cha mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài…)
Tại điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số biện pháp thi hành Luật hộ tịch quy định về giá trị pháp lý của giấy khai sinh như sau:
– Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân;
– Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê cửa hàng; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó;
– Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng đơn vị, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.