Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1993 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1993

Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1993

Kính chào LVN Group, tôi có một mảnh đất được ông nội để lại, đất đó là đất rừ năm 1993 nhưng không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì thời của ông mọi người không tìm hiểu về các thủ tục pháp luật. Nay tôi được giao lại đất nên muốn làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tránh có tranh chấp sau này. vậy mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1993 thế nào? Thủ tục xin giấy chứng nhận thế nào? Xin được trả lời.

Để trả lời vấn đề trên mời quý bạn đọc cùng LVN Group cân nhắc bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.

Văn bản quy định

  • Luật đất đai 2013

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

Tùy theo từng giai đoạn, ở Việt Nam gồm nhiều loại Giấy chứng nhận về nhà đất như:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cùng quyền sử dụng đất ở;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Từ ngày 10/12/2009, Bộ Tài nguyên cùng Môi trường ban hành mẫu Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên phạm vi cả nước với tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất (Giấy chứng nhận có bìa màu hồng).

Mặc dù áp dụng chung một mẫu Giấy chứng nhận nhưng các loại Giấy chứng nhận được ban hành trước ngày 10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý cùng không bắt buộc phải đổi sang mẫu Giấy chứng nhận mới (không bắt buộc đổi sang Sổ hồng).

Khi Luật Đất đai 2013 cùng các văn bản hướng dẫn được ban hành cùng có hiệu lực thì vẫn kế thừa tên gọi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất. Quy định này được nêu rõ tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Vì vậy, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.

Nội dung trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận hiện đang được cấp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên cùng Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất cùng được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen cùng Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung như sau:

Trang 1: Gồm Quốc hiệu, Quốc huy cùng dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất” cùng số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt cùng 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên cùng Môi trường.

  • Trang 2: In chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm cùng ghi chú; ngày tháng năm ký cùng đơn vị ký cấp Giấy chứng nhận; số cùngo sổ cấp Giấy chứng nhận.
  • Trang 3: In chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất” cùng mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”.
  • Trang 4: In chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch.
  • Trang bổ sung Giấy chứng nhận: In chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số cùngo sổ cấp Giấy chứng nhận cùng mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận.

Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận

Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai 2013, mặc dù đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện theo từng trường hợp như sau:

Không phải nộp tiền sử dụng đất

Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận cùng không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:

  • Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014.
  • Có hộ khẩu thường trú tại địa phương cùng trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Công nhận đất ở, đất phi nông nghiệp khác

Giai đoạn 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993

Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 được cấp Giấy chứng nhận khi có đủ điều kiện sau:

  • Việc sử dụng đất tại thời gian nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời gian phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi không có quy hoạch.
  • Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất.

Nếu đủ điều kiện thì cấp Giấy chứng nhận với diện tích như sau:

  • Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở (hạn mức mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ khác nhau – phải xem quy định của từng địa phương).

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở cùng các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tiễn đã xây dựng nhà ở cùng các công trình phục vụ đời sống đó.

  • Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tiễn đã xây dựng công trình đó; cách thức sử dụng đất được công nhận như cách thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
  • Đối với thửa đất có cả nhà ở cùng công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì:
  • Diện tích đất ở được công nhận như quy định đối với thửa đất có nhà ở.
  • Phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận như quy định đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp.
  • Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định là đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo hướng dẫn trên thì được xác định là đất nông nghiệp.

Công nhận đất nông nghiệp

Khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận cho đất nông nghiệp nếu đủ điều kiện sau:

  • Đang sử dụng đất ổn định cùngo mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01/7/2004.
  • Nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.

Nếu đủ điều kiện thì diện tích được cấp Giấy chứng nhận như sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
  • Được cấp Giấy chứng nhận theo cách thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.
  • Diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) phải chuyển sang cách thức thuê đất của Nhà nước.
  • Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp: Được cấp Giấy chứng nhận theo cách thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 126 cùng khoản 4 Điều 210 Luật Đất đai 2013.

Bên cạnh đó, đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo mục đích hiện trạng đang sử dụng; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng cùngo mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất cùng phải nộp tiền sử dụng đất.

Lưu ý: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất cùng phải kê khai đăng ký đất đai theo hướng dẫn.

Mặt khác, đối với trường hợp đất sử dụng trước ngày 01/7/2014 nhưng có vi phạm pháp luật đất đai như lấn, chiếm hoặc có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đủ điều kiện.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1993

Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

  • Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
  • Bản sao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Mặt khác, trong từng trường hợp cụ thể phải có xác nhận của UBND cấp xã về việc đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.

Người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận được lựa chọn nộp bản sao hoặc bản chính giấy tờ, cụ thể:

  • Nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực.
  • Nộp bản sao giấy tờ cùng xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra đối chiếu cùng xác nhận cùngo bản sao.
  • Nộp bản chính giấy tờ.

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1993

Bước 1: Nộp hồ sơ

Khoản 2 cùng khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định nơi nộp hồ sơ như sau:

Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi có đất nếu có nhu cầu.

Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã

  • Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp quận, huyện hoặc nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp quận, huyện đối với nơi chưa thành lập Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
  • Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để tiếp nhận cùng trả kết quả thủ tục hành chính thì nộp tại bộ phận một cửa.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

  • Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi trọn vẹn thông tin cùngo sổ tiếp nhận hồ sơ cùng trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong phiếu ghi rõ ngày hẹn trả kết quả – nếu quá hạn thì người dân có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính).
  • Trường hợp nhận hồ sơ chưa trọn vẹn, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, đơn vị tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo cùng hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu

  • Cơ quan có thẩm quyền thực hiện các công việc theo nhiệm vụ để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
  • Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận khi nhận được thông báo nộp tiền của đơn vị thuế thì nộp theo đúng số tiền, thời hạn như thông báo cùng giữ biên lai, chứng từ để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.

Bước 4: Trao kết quả

  • Thời gian thực hiện

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian cấp Giấy chứng nhận lần đầu không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo hướng dẫn của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1993

Download [47.00 KB]

Hướng dẫn điền mẫu:

(1) Cá nhân ghi họ tên, năm sinh, số giấy CMND; hộ gia đình ghi chữ “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, số giấy chứng minh nhân dân (nếu có) của hai vợ chồng chủ hộ (người có chung quyền sử dụng đất của hộ).

Tổ chức ghi tên cùng quyết định thành lập hoặc giấy đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư (gồm tên cùng số, ngày ký, đơn vị ký văn bản).

Cá nhân nước ngoài cùng người Việt Nam định cư ở nước ngoài ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, số cùng ngày cấp, nơi cấp hộ chiếu.

Trường hợp nhiều chủ cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản thì kê khai tên các chủ đó cùngo danh sách kèm theo).

(2) Trường hợp đăng ký nhiều thửa đất nông nghiệp mà không đề nghị cấp giấy hoặc đề nghị cấp chung một GCN nhiều thửa đất nông nghiệp thì tại dòng đầu của điểm 3 mục I chỉ ghi tổng số thửa cùng kê khai từng thửa cùngo danh sách kèm theo (Mẫu 04c/ĐK).

(3) Ghi cụ thể: được Nhà nước giao có thu tiền hay giao không thu tiền hay cho thuê trả tiền một lần hay thuê trả tiền hàng năm hoặc nguồn gốc khác.

(4) Ghi cụ thể: Nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư, văn phòng, nhà xưởng, nhà kho,…

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Xe máy chỉ có một gương chiếu hậu có bị phạt không?
  • Thay đổi kết cấu xe máy phạt bao nhiêu tiền?
  • Giới hạn kích thước hàng hóa xe máy được phép chở tại Việt Nam theo QĐ 2022

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1993” Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến giá thu hồi đất. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ủy quyền cho đơn vị tài nguyên cùng môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất.
UBND cấp quận, huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi đã được cấp giấy chứng nhận mà người sử dụng đất thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Sở Tài nguyên cùng Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trong các trường hợp sau:
Khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất;
Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng.
Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì việc cấp Giấy chứng nhận thực hiện như sau:
Sở Tài nguyên cùng Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có mất phí được không?

Khi làm sổ đỏ bạn sẽ mất phí, gồm các loại phí như: lệ phí trước bạ; lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ); tiền sử dụng đất (nếu có); phí thẩm định hồ sơ.
Mặt khác, khi chuẩn bị hồ sơ, bạn sẽ phải mất một khoản phí nhỏ để sao in giấy tờ.

Mất sổ đỏ có được cấp lại không?

Theo quy định của Luật Đất đai cùng Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì: Khi bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) thì bạn có thể đề nghị đơn vị có thẩm quyền cấp lại. Khi đó, bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ cùng nộp tới Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com