Mẫu giấy ủy quyền ký hợp đồng thay giám đốc 2023

Hiện nay, số lượng các doanh nghiệp ngày càng nhiều. Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, cơ cấu của doanh nghiệp sẽ thường có giám đốc hoặc tổng giám đốc. Theo đó, giám đốc hay tổng giám đốc sẽ là những người điều hành hoạt động của doanh nghiệp cũng như uỷ quyền cho doanh nghiệp khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, ví dụ như việc ký kết hợp đồng với các công ty khác. Tuy nhiên, trong một số trường hợp giám đốc hay tổng giám đốc vì những lý do nhất định sẽ không thể tự mình thực hiện được các giao dịch dân sự hay tự mình ký kết các hợp đồng mà cần phải ủy quyền cho một cá nhân hay đơn vị khác thực hiện thay mình. Việc ủy quyền ký hợp đồng thay cần phải được lập thành văn bản. Vậy mẫu giấy ủy quyền ký hợp đồng thay giám đốc có nội dung thế nào? Quy định của pháp luật về giấy ủy quyền thế nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết này sẽ thực sự mang lại cho bạn những kiến thức hữu ích nhất để bạn có thể vận dụng vào trong cuộc sống.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Doanh nghiệp năm 2020
  • Bộ luật Dân sự năm 2015

Giấy ủy quyền là gì?

Ủy quyền được hiểu là việc cá nhân hay tổ chức cho phép một cá nhân hay tổ chức khác có quyền uỷ quyền, thay mình thực hiện hay quyết định một vấn đề pháp lý nào đó và người được ủy quyền phải chịu trách nhiệm trong phạm vi uỷ quyền theo ủy quyền của mình.

Theo đó, giấy ủy quyền là loại giấy tờ dùng khi có một cá nhân/ tổ chức muốn ủy quyền vấn đề nào đó cho một cá nhân/ tổ chức khác và được ghi nhận thông qua văn bản pháp lý. Trường hợp trong bài này là ủy quyền ký thay Giám đốc. Tức là, Giám đốc – người điều hành cao nhất trong tổ chức/ công ty muốn ủy quyền cho một cá nhân cụ thể ở cấp bậc thấp hơn ký thay các loại văn bản, giấy tờ, hóa đơn, chứng từ cụ thể. Người ủy quyền cần nhận được sự đồng ý của người được ủy quyền thì mới coi như hợp pháp, đồng thời, cả hai phải cùng chịu trách nhiệm cho chữ ký của mình nếu phát sinh vấn đề có liên quan.

Mọi sự ủy quyền đều phải được thực hiện dựa trên quy định pháp lý về luật pháp và căn cứ theo luật để xử lý nếu phát hiện có hành vi vi phạm.

Ký thay là gì?

Ký thay được hiểu là việc người đứng đầu đơn vị, tổ chức có thẩm quyền ký văn bản giao cho cấp phó ký thay trong một số văn bản nhất định.

Các trường hợp ký thay:

– Người đứng đầu có thẩm quyền ký giao cho cấp phó ký thay các văn bản của đơn vị, tổ chức thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và một số văn bản thuộc thẩm quyền của người đứng đầu.

– Đối với trường hợp những công việc mà cấp phó được phân công phụ trách thì việc thực hiện ký như cấp phó ký thay cấp trưởng.

Chú ý: Khi ký thay người đứng đầu đơn vị, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” vào trước chức vụ của người đứng đầu.

Quy định của pháp luật về giấy ủy quyền

Theo quy định tại Điều 14 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì người uỷ quyền theo ủy quyền phải đáp ứng được điều kiện cụ thể như sau:

“Điều 14. Người uỷ quyền theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức

1.Người uỷ quyền theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo hướng dẫn của Luật này.

2.Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người uỷ quyền theo ủy quyền thực hiện theo hướng dẫn sau đây:

a) Tổ chức là thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người uỷ quyền theo ủy quyền;

b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người uỷ quyền theo ủy quyền.

3.Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người uỷ quyền theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người uỷ quyền theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người uỷ quyền theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người uỷ quyền theo ủy quyền.

4.Văn bản cử người uỷ quyền theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. Văn bản cử người uỷ quyền theo ủy quyền phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông;

b) Số lượng người uỷ quyền theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người uỷ quyền theo ủy quyền;

c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người uỷ quyền theo ủy quyền;

d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người uỷ quyền theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được uỷ quyền;

đ) Họ, tên, chữ ký của người uỷ quyền theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người uỷ quyền theo ủy quyền.

5.Người uỷ quyền theo ủy quyền phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:

a) Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này;

b) Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người uỷ quyền tại công ty khác;

c) Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.”

Đại diện theo uỷ quyền là gì?

Tại Bộ luật Dân sự 2015 quy định về chủ thể dân sự của quan hệ uỷ quyền theo ủy quyền là cá nhân và pháp nhân. Cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn. Pháp nhân thì phải có tư cách pháp nhân trong quá trình tham gia quan hệ ủy quyền. Những chủ thể khác như tổ chức không phải là pháp nhân thì phải lựa chọn ra một cá nhân có đủ thẩm quyền để uỷ quyền tổ chức đó tham gia vào quan hệ uỷ quyền theo ủy quyền.

Vì vậy thì uỷ quyền theo ủy quyền tức là việc một cá nhân, pháp nhân (bên uỷ quyền) nhân danh và vì lợi ích của một cá nhân, pháp nhân khác (bên được uỷ quyền) tiến hành xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự thông qua việc được bên được uỷ quyền “trao quyền” hợp pháp.

Các trường hợp uỷ quyền theo ủy quyền

Các trường hợp uỷ quyền theo ủy quyền được quy định tại Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015:

– Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

– Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác uỷ quyền theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người uỷ quyền theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Hậu quả pháp lý của hành vi uỷ quyền theo ủy quyền

– Người uỷ quyền theo pháp luật xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với người thứ ba phải phù hợp với phạm vi uỷ quyền. Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được uỷ quyền.

– Người uỷ quyền theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc uỷ quyền.

– Trường hợp người uỷ quyền theo pháp luật biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi uỷ quyền là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được uỷ quyền, trừ trường hợp người được uỷ quyền biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.

Căn cứ xác lập quyền uỷ quyền

Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ xác lập quyền uỷ quyền theo cách thức liệt kê. Nêu chính xác uỷ quyền bao gồm những cách xác lập nào.

Đại diện theo ủy quyền xác lập theo ý chí giữa người được uỷ quyền và người uỷ quyền còn uỷ quyền theo pháp luật xác lập theo hướng dẫn pháp luật, theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân.

Việc xác lập quyền uỷ quyền được thực hiện thế nào? Hiện nay, pháp luật dân sự đồng ý cho quan hệ này được xác lập thông qua cả hành động, lời nói và văn bản. Trong các trường hợp cụ thể tại các luật chuyên ngành thì uỷ quyền theo ủy quyền bắt buộc phải được lập bằng văn bản và có xác nhận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Ví dụ: uỷ quyền theo ủy quyền liên quan đến các vấn đề đất đai, các loại động sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, ….

Chấm dứt hợp đồng uỷ quyền theo ủy quyền

Đại diện theo ủy quyền chấm dứt khi:

– Theo thỏa thuận

– Thời hạn ủy quyền đã hết

– Công việc được ủy quyền đã hoàn thành

– Người được uỷ quyền hoặc người uỷ quyền đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền

– Người được uỷ quyền, người uỷ quyền là cá nhân chết; người được uỷ quyền, người uỷ quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại

– Người uỷ quyền không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật Dân sự 2015.

– Căn cứ khác làm cho việc uỷ quyền không thể thực hiện được.

Mẫu giấy ủy quyền ký hợp đồng thay giám đốc

Tải Mẫu giấy ủy quyền ký hợp đồng thay giám đốc tại đây.

Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy ủy quyền ký hợp đồng thay giám đốc

– Quốc hiệu tiêu ngữ

– Tên loại giấy tờ: được viết in hoa chữ đậm gồm: Giấy ủy quyền + sự việc muốn ủy quyền.

Trong trường hợp này được viết là: Giấy ủy quyền ký thay giám đốc

– Thông tin cá nhân các bên ủy quyền bao gồm các nội dung: Họ và tên, năm sinh, số CMND/CCCD và ngày cấp, nơi cấp, Hộ khẩu thường trú, quốc tịch

– Nội dung ủy quyền: Trình bày toàn bộ nội dung ủy quyền, và phải ghi rõ có giá trị từ ngày …đến ngày… của giấy ủy quyền.

– Nơi nhận và Chữ ký của người ủy quyền.

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Mẫu giấy ủy quyền ký hợp đồng thay giám đốc chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mẫu giấy ủy quyền ký hợp đồng thay giám đốc”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý về vấn đề soạn thảo đơn hợp thửa đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Khi nào cần giấy ủy quyền ký thay giám đốc?

+ Giám đốc đi công tác hay nghỉ điều trị bệnh hoặc bất kỳ lý do nào khác và không thể trực tiếp ký duyệt
+ Giám đốc muốn chỉ định người ký thay cho những giấy tờ, vấn đề phù hợp, thay vì mọi thứ đều chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ, điều này giúp giảm thiểu khối lượng công việc, trong khi vẫn đảm bảo có giám sát và hỗ trợ kịp thời khi cần…
Thường là những người có quyền hạn quản lý một phòng ban/ đội nhóm cụ thể dưới trướng mình. Có thể là Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Kế toán trưởng…
Người được ủy quyền sẽ uỷ quyền cho người ủy quyền thực hiện các giao dịch – ký thay các loại hóa đơn, chứng từ, văn bản liên quan được quy định trong giấy ủy quyền.

Phạm vi uỷ quyền của người uỷ quyền theo ủy quyền thế nào?

Theo Khoản 2 Điều 141 Bộ luật dân sự 2015, ta có thể hiểu về phạm vi ủy quyền như sau:
– Thẩm quyền của người uỷ quyền theo ủy quyền bị giới hạn bởi nội dung được ghi trong hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền.
– Thẩm quyền uỷ quyền theo quỷ quyền còn phục thuộc vào từng loại ủy quyền như: ủy quyền một lần, ủy quyền riêng biệt hay ủy quyền chung. Ủy quyền một lần chỉ cho phép người uỷ quyền thực hiện một lần duy nhất và sau đó việc ủy quyền chấm dứt luôn.
Mặt khác, người uỷ quyền có thể ủy quyền cho người khác nếu được sự đồng ý của người được uỷ quyền.

Thời hạn hiệu lực của ủy quyền ký hợp đồng thay giám đốc thế nào?

Theo quy định Bộ luật dân sự 2015 về thời hạn hợp đồng ủy quyền pháp luật cũng có quy định mở để các bên linh động đó là các bên có thể thỏa thuận về thời hạn ủy quyền cụ thể là thời gian bao nhiêu hoặc là cho đến khi hoàn thành công việc, còn trong trường hợp hai bên không thỏa thuận thì thời hạn ủy quyền sẽ được xác lập theo hướng dẫn của pháp luật thì thời hạn có hiệu lực của hợp đồng sẽ là một năm kể từ thời gian hợp đồng ủy quyền xác nhận.
Trường hợp không nghi thời hạn ủy quyền thì một năm sau thời hạn ủy quyền sẽ chấm dứt nên nếu bên ủy quyền vẫn muốn ủy quyền cho bên nhận ủy quyền để thực hiện công việc trước đó ủy quyền mà chưa thực hện xong thì có thể cả hai bên lên tại văn phòng công chứng để xác lập lại hợp đồng ủy quyền mới, hoặc bên ủy quyền có thể ủy quyền cho bên khác để thực hiện công việc của mình mà không cần thông qua ý kiến của bên nhận ủy quyền trước đó.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com