1. Cơ sở của thủ tục đặc biệt xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Ở Việt Nam, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là đơn vị xét xử cao nhất nên về nguyên tắc, các quyết định giải quyết vụ việc dân sự của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đều có hiệu lực pháp luật. Những người tối cao không thể quay trở lại. Tuy nhiên, thực tiễn giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cũng phát hiện một số quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có sai sót nghiêm trọng. Sự tồn tại của một quyết định về vụ án là thiếu sót nghiêm trọng.
Việc ra quyết định giải quyết vụ án có sai sót nghiêm trọng của Tòa án làm tổn hại đến uy tín của đơn vị xét xử, không bảo đảm việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Để khắc phục tồn tại này, Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã bổ sung quy định về thủ tục đặc biệt xem xét lại quyết định có sai phạm nghiêm trọng của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Hiện nay, các quy định này được kế thừa từ Điều 358 đến Điều 360 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
2. Yêu cầu kiến nghị, đề nghị và thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Yêu cầu, kiến nghị và đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được quy định như sau:
– Theo quy định tại Điều 358 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, khi có căn cứ xác định quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết cần thiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao , đương sự không biết được khi ra quyết định đó thì Uỷ ban thường vụ Quốc hội yêu cầu, Uỷ ban tư pháp của Quốc hội kiến nghị, Viện trưởng Viện trưởng Viện kiểm sát kiến nghị, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đề nghị xem xét lại quyết định đó. Trường hợp có yêu cầu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại quyết định đó. Trường hợp có kiến nghị của Uỷ ban tư pháp của Quốc hội hoặc Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao về quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị đó. Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phát hiện quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết mới thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm đề nghị Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét xem xét lại quyết định đó.
3. Thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là đơn vị xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì vậy, khác với việc xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới đang có tranh chấp, Điều 359 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao là đơn vị có thẩm quyền xét lại quyết định đã có hiệu lực pháp luật của mình được yêu cầu, kiến nghị. hoặc do đơn vị, người có thẩm quyền theo hướng dẫn của pháp luật yêu cầu xem xét lại do có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết mới cần thiết có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc các bên liên quan. không biết tại thời gian đưa ra quyết định này.
– Thủ tục và quyền hạn xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán tòa án nhân dân tối cao
Thủ tục xem xét kiến nghị của Uỷ ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và đề nghị của Chánh án tòa án nhân dân tối cao.
Để bảo đảm việc xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhanh chóng và có hiệu quả, sau khi nhận được kiến nghị Uỷ ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng VKSNDTC hoặc văn bản đề nghị của Chánh án TANDTC về việc xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao , TANDTC phải gửi cho VKSNDTC bản sao văn bản yêu cầu, kiến nghị hoặc đề nghị đó kèm theo hồ sơ vụ án để VKSNDTC nghiên cứu và chuẩn bị ý kiến phát biểu tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị, yêu cầu. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, VKSNDTC phải trả lại hồ sơ vụ án cho TANDTC.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được kiến nghị của Uỷ ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng VKSNDTC hoặc kể từ ngày Chánh án TANDTC có văn bản đề nghị, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp để xem xét kiến nghị, đề nghị. TANDTC thông báo bằng văn bản về thời gian mở phiên họp để xem xét kiến nghị, đề nghị cho Viện trưởng VKSNDTC. Đại diện Uỷ ban tư pháp của Quốc hội được mời tham dự phiên họp của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của Uỷ ban tư pháp của Quốc hội.
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị theo trình tự như sau:
– Chánh án TANDTC tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày tóm tắt nội dung vụ án và quá trình giải quyết vụ án;
Đại diện Uỷ ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng VKSNDTC, Chánh án TANDTC có kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày về nội dung kiến nghị, đề nghị; căn cứ của việc kiến nghị, đề nghị; phân tích, đánh giá các tình tiết của vụ án, chứng cứ cũ và chứng cứ mới bổ sung (nếu có) để làm rõ việc vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc những tình tiết cần thiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ;
– Trường hợp xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc xem xét đề nghị của Chánh án TANDTC thì Viện trưởng VKSNDTC phát biểu quan điểm và lí do nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó. Ý kiến phát biểu của Viện trưởng VKSNDTC phải thể hiện bằng văn bản, có chữ kí của Viện trưởng VKSNDTC và phải được gửi cho TANDTC trong thời hạn 05 ngày công tác kể từ ngày kết thúc phiên họp;
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận và biểu quyết theo đa số về việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Trường hợp nhất trí với kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng VKSNDTC hoặc đề nghị của Chánh án TANDTC thì Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định về việc mở phiên họp để xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đồng thời giao cho Chánh án TANDTC tổ chức nghiên cứu hồ sơ, báo cáo Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định tại phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao . Trường hợp không nhất trí với kiến nghị của Uỷ ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng VKSNDTC hoặc đề nghị của Chánh án TANDTC thì Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lí do cho cá nhân, đơn vị đã kiến nghị, đề nghị.
– Mọi diễn biến tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị và các quyết định được thông qua tại phiên họp phải được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ghi vào biên bản phiên họp và lưu hồ sơ xem xét kiến nghị, đề nghị. Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày kết thúc phiên họp xét đơn yêu cầu hoặc đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. gửi Ủy ban Tư pháp của Quốc hội ý kiến bằng văn bản về việc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao đồng ý được không đồng ý với kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán.