Thủ tục thành lập công ty Logistics năm 2023

Cùng với nhu cầu lưu thông hàng hóa tăng cao, các hệ thống vận chuyển bằng đường bộ, đường hàng hải, hàng không,… ngày càng được đầu tư nâng cấp. Vì đó, ngành Logistics là ngành nghề đang được phát triển mạnh mẽ trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay. Cá nhân, tổ chức khi muốn thành lập công ty Logistics thì cần phải tìm hiểu các quy định pháp luật liên quan thật kĩ lưỡng để hạn chế sai sót trong quá trình làm thủ tục. Vậy cụ thể, Thủ tục thành lập công ty Logistics được thực hiện thế nào? Thời gian giải quyết thủ tục thành lập công ty Logistics mất bao lâu? Lệ phí làm thủ tục thành lập công ty logistics là bao nhiêu? Sau đây, LVN Group sẽ giúp quý bạn đọc làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Văn bản quy định

  • Luật Doanh nghiệp năm 2020

Công ty Logistics là công ty gì?

Công ty Logistics là công ty kinh doanh dịch vụ, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực phân phối cùng lưu thông. Vì đó, chịu chi phối của quy luật phân phối cùng lưu thông hàng hóa. Đây là đặc điểm cơ bản nhất quyết định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động kinh doanh của công ty Logistics, thể hiện các đặc điểm khác biệt so với công ty sản xuất, xây dựng cùng các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế quốc dân.

Khác với doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, công nghiệp lấy việc tạo ra sản phẩm theo nhu cầu tiêu dùng làm hoạt động chính, công ty Logistics hoạt động trong lĩnh vực phân phối cùng lưu thông hàng hóa, thực hiện các hoạt động dịch vụ nhằm vận chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng một cách thuận lợi nhất. Công ty Logistics thực hiện các hoạt động giao nhận, vận chuyển, vận tải, lưu kho hàng hóa, làm thủ tục hải quan,… nhằm lưu chuyển hàng hóa đến tay người tiêu dùng, xét về bản chất là các hoạt động dịch vụ tiếp tục quá trình sản xuất cùng tiêu dùng của nhân dân.

Điều kiện thành lập công ty Logistics

Theo Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics như sau:

  1. Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics quy định tại Điều 3 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo hướng dẫn của pháp luật đối với dịch vụ đó.
  2. Thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác, ngoài việc phải đáp ứng theo hướng dẫn của pháp luật đối với các dịch vụ cụ thể quy định tại Điều 3 Nghị định này, còn phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử.
  3. Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics:

Ngoài việc đáp ứng các điều kiện, quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới được cung cấp dịch vụ logistics theo các điều kiện sau:

a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):

  • Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài công tác trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.
  • Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.

b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này), được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới cách thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

c) Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%.

d) Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới cách thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.

đ) Trường hợp kinh doanh các dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu cùng xác định trọng lượng; dịch vụ nhận cùng chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.

e) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.

g) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ, được thực hiện thông qua cách thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. 100% lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.

h) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về hàng không.

i) Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích cùng kiểm định kỹ thuật

  • Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới cách thức doanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dưới cách thức doanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.
  • Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định cùng cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.
  • Việc thực hiện dịch vụ phân tích cùng kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được đơn vị có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.

4. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế có quy định khác nhau về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó.

Thủ tục thành lập công ty Logistics

Thành phần hồ sơ

Giấy tờ hồ sơ thành lập công ty logistics bạn phải chuẩn bị bao gồm:

  • Giấy đề nghị đăng ký thành lập công ty.
  • Điều lệ công ty.
  • Danh sách thành viên/cổ đông của công ty logistics (khi thành lập công ty vận chuyển hàng hóa là công ty tnhh 2 thành viên trở lên, công ty hợp danh hoặc công ty cổ phần).
  • Bản sao chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu đối với thành viên, cổ đông công ty logistics là cá nhân, bản sao giấy đăng ký doanh nghiệp/Quyết định thành lập đối với thành viên công ty là tổ chức.
  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (khi thành lập công ty logistics 100% vốn nước ngoài hoặc công ty có vốn nước ngoài).
  • Văn bản ủy quyền cho người thực hiện thủ tục đăng ký thành lập công ty logistics (nếu có).

Trình tự thủ tục

Thủ tục thành lập công ty Logistics như sau:

Bước 1: Chuẩn bị cùng nộp hồ sơ

Cá nhân, tổ chức muốn thành lập công ty logistics chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các văn bản giấy tờ như trên đã được các thành viên/cổ đông công ty ký, đóng dấu hợp lệ cùngo hồ sơ.

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận cùng giải quyết yêu cầu

Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ thành lập công ty logistics là Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Hồ sơ thành lập công ty có thể thực hiện đăng ký online tại Cổng thông tin quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.

Địa chỉ website: https://dangkyquamang.dkkd.gov.vn/online/default.aspx

Bước 3: Các công việc phải thực hiện sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty logistics mới thành lập cần thực hiện những công việc sau:

  • Treo bảng hiệu công ty;
  • Khắc con dấu công ty;
  • Góp vốn cùngo công ty;
  • Đăng ký tài khoản ngân hàng cho doanh nghiệp;
  • Đăng ký sử dụng chữ ký số online (Token) để phục vụ mục đích đóng thuế cũng như nộp tờ khai thuế trực tuyến;
  • Thông báo phát hành hóa đơn GTGT;
  • Tiến hành kê khai cùng đóng thuế sau khi mở doanh nghiệp;
  • Khai trình lao động, đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Thời gian giải quyết thủ tục thành lập công ty Logistics mất bao lâu?

Như đã phân tích ở trên, thời gian được tính từ khi nộp hồ sơ trọn vẹn, hợp lệ cho đơn vị có thẩm quyền xem xét cùng ra quyết định.

Nếu công ty logistics được thành lập mà có vốn đầu tư của nước ngoài thì doanh nghiệp sẽ cần thời gian cụ thể như sau: thời gian xin cấp giấy chứng nhận đầu tư là khoảng 15 – 30 ngày cùng thời gian xin cấp giấy phép thành lập công ty từ 03 – 07 ngày.

Nếu công ty logistics được thành lập từ hoàn toàn vốn của Việt Nam thì thời gian cần để mở công ty là: khoảng 03 – 07 ngày bao gồm thời gian làm hồ sơ cùng xin giấy phép đăng ký thành lập công ty.

Lệ phí làm thủ tục thành lập công ty logistics

Lệ phí thành lập công ty logistics:

  • 100.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh (Nộp tại thời gian nộp hồ sơ).
  • Miễn lệ phí đối với hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử (Thông tư 47/2019/TT-BTC).

Những thủ tục cần làm ngay sau khi thành lập công ty logistics

Treo bảng hiệu công ty logistics

Công ty logistics mới thành lập cần đặt làm bảng hiệu công ty có trọn vẹn những thông tin cần thiết cùng thực hiện treo bảng hiệu công ty theo đúng quy định. Việc doanh nghiệp không treo bảng hiệu công ty có thể bị phạt từ 10 đến 15 triệu đồng, nặng hơn có thể bị khóa mã số thuế.

Doanh nghiệp logistics phải mua chữ ký số

Không riêng các công ty logistics mà tất cả doanh nghiệp sau khi thành lập đều phải mua chữ ký số. Đây là công cụ điện tử quan trọng của doanh nghiệp để thực hiện các thủ tục, hồ sơ qua mạng như ký hợp đồng online; nộp tờ khai thuế, đóng thuế; giao dịch qua ngân hàng; bảo hiểm xã hội… mà không cần mất thời gian đi lại, in ấn, đóng dấu…

Để có thể sử dụng chữ ký số, doanh nghiệp sau khi mua chữ ký số tại các đơn vị cung cấp như: Viettel, FPT, BKAV, CK, Vina, Newtel, CA2 (Nacencomm), Safe-CA… phải đăng ký với đơn vị thuế cùng được ngân hàng xác nhận.

Đăng ký tài khoản ngân hàng cho công ty logistics

Mở tài khoản ngân hàng là một trong những việc quan trọng nhất mà công ty logistics cần làm ngay sau khi thành lập. Nó mang lại rất nhiều sự tiện lợi cho doanh nghiệp trong việc nộp thuế hay thực hiện các giao dịch kinh doanh. Hơn nữa, các giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện chuyển khoản nên việc mở tài khoản ngân hàng là việc tất yếu phải làm.

Chủ doanh nghiệp ra ngân hàng cùng mang theo con dấu, giấy phép đăng ký doanh nghiệp cũng như CMND để đăng ký mở tài khoản. Sau đó, làm thủ tục báo lên Sở Kế hoạch cùng đầu tư số tài khoản này.

Tiến hành kê khai cùng đóng thuế

Hồ sơ kê khai thuế ban đầu là bước rất quan trọng đối với các công ty logistics vừa thành lập. Chủ doanh nghiệp cần thực hiện kê khai cùng nộp tờ kê khai thuế trọn vẹn, đúng thời hạn sau khi công ty đi cùngo hoạt động kinh doanh.

Tờ khai lệ phí môn bài là quan trọng nhất nên doanh nghiệp cần ưu tiên thực hiện, các hồ sơ còn lại tùy cùngo Chi cục Thuế mà doanh nghiệp có thể thực hiện sau.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Thủ tục thành lập công ty Logistics”. Mặt khác, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về Sang tên sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Giải đáp có liên quan

Giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là gì?

Tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụ logistics có quy định về khái niệm giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics như sau:
Giới hạn trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là hạn mức tối đa mà thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics chịu trách nhiệm bồi thường tổn hại cho khách hàng đối với những hao tổn phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dịch vụ logistics theo hướng dẫn của pháp luật.

Dịch vụ chuyển phát có phải là dịch vụ logistics không?

Theo Điều 3 Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định phân loại dịch vụ logistics thì dịch vụ chuyển phát là một trong những dịch vụ thuộc dịch vụ logistics.

Hợp tác xã có được kinh doanh dịch vụ logistics?

Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics mời bạn cân nhắc Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP. Theo đó, để kinh doanh dịch vụ logistics thì phải là thương nhân. Mà theo Luật Thương mại 2005 thì:
Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên cùng có đăng ký kinh doanh.
Trong đó: Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập cùng hoạt động theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cùng các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh (Luật Đầu tư 2014).
Từ những quy định trên, hợp tác xã có thể kinh doanh dịch vụ logistics nếu đủ điều kiện theo Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com