Thuế nhà thầu nước ngoài có được khấu trừ hay không?

Với thời đại kinh tế hội nhập, hoạt động giao thông, phát triển thương mại tại các doanh nghiệp có nhu cầu gia tăng khi việc sử dụng dịch vụ hay mua sắm hàng hoá từ các tổ chức nước ngoài. Khi đó sẽ phát sinh thuế nhà thầu khi doanh nghiệp Việt Nam thanh toán tiền cho bên doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài. Theo quy định nhà thầu nước ngoài là tổ chức có nghĩa vụ nộp thuế khi kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Vậy thuế nhà thầu nước ngoài có được khấu trừ được không? Và những đối tượng nào chịu thuế nhà thầu hiện nay? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết dưới đây.

Văn bản quy định

  • Thông tư 219/2013/TT-BTC 
  • Thông tư 103/2014/TT-BTC

Thuế nhà thầu là gì?

Thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng đối với cá nhân, tổ chức (nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài) khi kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam theo hướng dẫn.

Các loại thuế áp dụng:

Đối tượng Nghĩa vụ thuế
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh Phải thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh Thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC; thuế thu nhập cá nhân theo pháp luật về thuế thu nhập cá nhân
Lưu ý: Đối với các loại thuế, phí cùng lệ phí khác, Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí cùng lệ phí khác hiện hành

Những đối tượng áp dụng thuế nhà thầu

Căn cứ Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC, đối tượng áp dụng thuế nhà thầu gồm:

1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo cách thức xuất nhập khẩu tại chỗ cùng có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công cùng xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa cùngo đến lãnh thổ Việt Nam.

Ví dụ:

– Trường hợp 1: Doanh nghiệp H ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam B (theo cách thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo hướng dẫn của pháp luật). Doanh nghiệp H có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp H với doanh nghiệp B (doanh nghiệp H bán vải cho doanh nghiệp B).

Trong trường hợp này, doanh nghiệp H là đối tượng áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC cùng doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ cùng nộp thuế thay cho doanh nghiệp H theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.

– Trường hợp 2: doanh nghiệp Y ở nước ngoài ký hợp đồng gia công vải với doanh nghiệp Việt Nam C, đồng thời chỉ định doanh nghiệp C giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam D để tiếp tục sản xuất (theo cách thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo hướng dẫn của pháp luật). Doanh nghiệp Y có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp Y với doanh nghiệp D (doanh nghiệp Y bán hàng cho doanh nghiệp D).

Trong trường hợp này, doanh nghiệp Y là đối tượng áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC cùng doanh nghiệp D có trách nhiệm khai, khấu trừ cùng nộp thuế thay cho doanh nghiệp Y theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.

– Trường hợp 3: doanh nghiệp Z ở nước ngoài ký hợp đồng gia công hoặc mua vải với doanh nghiệp Việt Nam E (doanh nghiệp Z cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp E để gia công) cùng chỉ định doanh nghiệp E giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam G để tiếp tục gia công (theo cách thức gia công xuất nhập khẩu tại chỗ theo hướng dẫn của pháp luật). Sau khi gia công xong, Doanh nghiệp G xuất trả lại hàng cho Doanh nghiệp Z cùng Doanh nghiệp Z phải thanh toán tiền gia công cho doanh nghiệp G theo hợp đồng gia công.

Trong trường hợp này, doanh nghiệp Z không thuộc đối tượng áp dụng theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.

3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.

4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

Thuế nhà thầu nước ngoài có được khấu trừ được không?

Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu cùngo như sau:

1. Thuế GTGT đầu cùngo của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu cùngo không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị hao tổn…

Bên cạnh đó, Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư 119/2014/TT-BTC; Thông tư 151/2014/TT-BTC; Thông tư 26/2015/TT- BTC cùng Thông tư 173/2016/TT-BTC) quy định về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu cùngo:

1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua cùngo hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam cùng cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua cùngo (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua cùngo từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT cùng trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng cùng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 cùng khoản 4 Điều này…

Đồng thời, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 96/2015/TT-BTC ngoại trừ các khoản chi không được trừ thì doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Khoản chi thực tiễn phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

– Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo hướng dẫn của pháp luật.

– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Vì vậy, thuế giá trị gia tăng nộp thay cho nhà thầu nước ngoài doanh nghiệp sẽ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu cùngo.

Bài viết có liên quan:

  • Hóa đơn bán hàng chịu thuế bao nhiêu phần trăm?
  • Hộ kinh doanh cá thể nợ thuế
  • Hộ kinh doanh cá thể có mã số thuế không?

Liên hệ ngay:

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Thuế nhà thầu nước ngoài có được khấu trừ được không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như dịch vụ tư vấn Hồ sơ khám giám định tổng hợp tai nạn lao động. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

Giải đáp có liên quan:

Ai là người nộp thuế nhà thầu?

Người nộp thuế nhà thầu được quy định tại Điều 4 Thông tư 103/2014/TT-BTC như sau:
– Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài đảm bảo các điều kiện kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.
– Tổ chức được thành lập cùng hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác cùng cá nhân sản xuất kinh doanh

Các loại thuế áp dụng đối với thuế nhà thầu là gì?

Theo Điều 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC thì các loại thuế áp dụng đối với thuế nhà thầu bao gồm:
– Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN).
 Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
 Đối với các loại thuế, phí cùng lệ phí khác, nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo các văn bản pháp luật về thuế, phí cùng lệ phí khác hiện hành.

Đối tượng nào không chịu thuế nhà thầu?

Căn cứ cùngo Điều 2, Thông tư 103/2014/TT-BTC  có thể tóm tắt ngắn gọn một số đối tượng không chịu thuế như sau:
– Đào tạo (trừ đào tạo trực tuyến);
– Dịch vụ được cung cấp cùng tiêu dùng ngoài Việt Nam;
– Hàng hóa không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam;
– Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;
– Một số dịch vụ được thực hiện tại nước ngoài;
– Quảng cáo, tiếp thị (trừ quảng cáo, tiếp thị trên internet);
– Tổ chức tín dụng;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài KD tại VN theo hướng dẫn của Luật Đầu tư, Luật Dầu khí,…;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) làm kho hàng hóa để phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu trữ hàng hoặc để cho DN khác gia công;
– Xúc tiến đầu tư cùng thương mại;
– Chia cước thanh toán dịch vụ, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam;
– Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, có bao gồm hoặc không bao gồm vật tư, thiết bị thay thế kèm theo;

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com