Hiện nay, tôi muốn mở một mỏ đá vôi để khai thác đá vôi. Bên cạnh đó, tôi được biết khi khai thác tài nguyên thì người khai thác phải đóng thuế tài nguyên cho nhà nước. Tuy nhiên, tôi vẫn chưa hiểu rõ về thuế tài nguyên và thủ tục đóng thuế tài nguyên cho nhà nước. Tôi muốn tìm hiểu về thuế tài nguyên và cách để đóng thuế tài nguyên cho nhà nước. Vậy thuế tài nguyên được hiểu là gì? Những tài nguyên nào sẽ phải chịu thuế tài nguyên? Thủ tục đóng thuế tài nguyên thế nào?
Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thuế tài nguyên khai thác cát ” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.
Văn bản hướng dẫn
- Luật Thuế tài nguyên 2009
- Thông tư 152/2015/TT-BTC
Thuế tài nguyên là gì?
Thuế tài nguyên là một loại thuế gián thu, đây là số tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp cho nhà nước khi khai thác tài nguyên thiên nhiên. Nói cách khác, thuế tài nguyên là một loại thuế điều tiết thu nhập về hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên của đất nước.
Đối tượng chịu thuế tài nguyên được quy định cụ thể tại Thông tư 152/2015/TT-BTC, là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa thuộc chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam, bao gồm:
– Khoáng sản kim loại
– Khoáng sản không kim loại
– Sản phẩm của rừng tự nhiên (trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ)
– Hải sản tự nhiên (bao gồm động vật và thực vật)
– Nước thiên nhiên (bao gồm nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy)
– Yến sào thiên nhiên (trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác)
– Tài nguyên thiên nhiên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Tài nguyên cát là gì?
Cát là một loại tài nguyên quốc gia, được xem là nguồn cung cấp vật liệu xây dựng và san lấp. Phần lớn các vùng tập trung cát có khối lượng lớn, mà nhiều người hay gọi một cách bình dân, dễ hiểu là mỏ cát (ngoại trừ cát ở sa mạc hay bãi biển)… tên gọi này cũng giống như mỏ đá, mỏ nước… Cát được hình thành từ sự vỡ vụn các khoáng đá do phong hóa, chấn động, dịch chuyển, bào mòn do tác dụng chuyển động của nước và gió. Một “mỏ cát” thường được hình thành vài trăm năm, thậm chí cả ngàn năm, nên nhiều nhà khoa học cho rằng đây là một loại tài nguyên không tái tạo vì khi nó bị mất đi thì rất khó và rất lâu mới hình thành một khối lượng cát đáng kể để có thể khai thác được.
Cát thường được phân loại theo kích cỡ của chúng mà chúng ta sẽ có cát thô, cát hại lớn, hạt trung bình, hạt nhỏ, hạt mịn… hoặc nguồn hiện diện như cát sông, cát cồn, cát giồng, cát sa mạc, cát bờ biển, cát đại dương,… Trong các loại nguồn cát, cát sông là nguồn có giá trị hữu dụng và kinh tế nhất vì nó dễ khai thác, rất tốt cho xây dựng. Cát cồn, cù lao, cát giồng cũng có thể dùng làm san lấp nhưng sẽ rất phí phạm vì những loại cát này thường trộn lẫn với phù sa, đất thịt, thành phần rất đa dạng và rất tốt cho sản xuất nông nghiệp và có vai trò duy trì nguồn nước ngầm tầng nông, lọc nước mặt và bổ cập cho cả tầng sâu. Cát ở sa mạc hình thành do sự ma sát, bào mòn chủ yếu do gió nên bị tròn nhẵn, mất khả năng kết dính với các loại vữa xi măng nên gần như không sử dụng cho xây dựng được, nhiều quốc gia có sa mạc như ở vùng Trung Đông vẫn phải nhập cát về xây dựng. Cát ở lòng biển và đại dương thì bị nhiễm mặn, chỉ dùng chủ yếu cho san lấp vùng ven biển, khó dùng cho xây dựng được vì muốn trong cát có thể gây ăn mòn kim loại trong công trình, muốn rửa sạch muối sẽ tốn rất nhiều nước và năng lượng. Mặt khác cát thô còn dùng trong công nghiệp phun cát để vệ sinh vỏ tàu biển, cát bị nhiễm hoá chất độc lại đang trở thành vấn nạn cho sinh thái và sức khoẻ cộng đồng, rất khó giải quyết.
Do vậy, cát sông ngày càng được khai thác dần đến mức cạn kiệt, tốc độ khai thác lớn hơn hiều so với bồi tụ, giá cát trên thị trường trong và ngoài nước ngày một cao. Trên quy mô toàn cầu, các nhà kính tế tài nguyên ước tính nhu cầu tiêu thụ cát và sỏi vào khoảng 40 tỉ tấn/ năm và cát là một ngành công nghiệp toàn cầu trị giá 70 tỉ đô la Mỹ. Ở Việt Nam gần như không có những nghiên cứu cụ thể về thị trường cát này. Việc tranh giành nguồn cát đã gây cảm hứng cho đạo diễn người Pháp Denis Delestrac thực hiện bộ phim tài liệu “Các cuộc chiến tranh cát (Sand Wars)” mô tả các tác động khi việc khai thác và buôn bán cát, cả hợp pháp lẫn bất hợp pháp, gây ra những tác sinh thái và kinh tế.
Nhiều chính phủ đã thấy các vấn đề liên quan đến tài nguyên cát, gần Việt Nam nhất, chính phủ các quốc gia như Trung Quốc, Indonesia, Malaysia và Campuchia đã ra lệnh cấm xuất khẩu cát. Cộng đồng Châu Âu có đề xuất cát chỉ được bán trong nội bộ các nước trong cộng đồng.
Cách tính thuế tài nguyên cát
Thuế tài nguyên được tính dựa trên sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế tài nguyên, thuế suất thuế tài nguyên.
Công thức tính thuế tài nguyên
Công thức tính thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ | = | Sản lượng tài nguyên tính thuế | x | Giá tính thuế đơn vị tài nguyên | x | Thuế suất thuế tài nguyên |
Cách tính thuế tài nguyên cát
Hoặc nếu trong trường hợp được đơn vị nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ | = | Sản lượng tài nguyên tính thuế | x | Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác |
Cách tính thuế tài nguyên cát
Việc ấn định thuế mức thuế được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ liệu của đơn vị Thuế, phù hợp với các quy định về ấn định thuế theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.
Đối tượng chịu thuế tài nguyên
Đối tượng chịu thuế tài nguyên được quy định tại Điều 2 Luật Thuế tài nguyên 2009 như sau:
– Khoáng sản kim loại.
– Khoáng sản không kim loại.
– Dầu thô.
– Khí thiên nhiên, khí than.
– Sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật.
– Hải sản tự nhiên, bao gồm động vật và thực vật biển.
– Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất.
– Yến sào thiên nhiên.
– Tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
Người nộp thuế tài nguyên
Theo Điều 3 Luật Thuế tài nguyên 2009 quy định về người nộp thuế tài nguyên như sau:
– Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên.
– Người nộp thuế tài nguyên trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
+ Doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh thì doanh nghiệp liên doanh là người nộp thuế;
+ Bên Việt Nam và bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên thì trách nhiệm nộp thuế của các bên phải được xác định cụ thể trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
+ Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua cam kết chấp thuận bằng văn bản về việc kê khai, nộp thuế thay cho tổ chức, cá nhân khai thác thì tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thuế tài nguyên khai thác cát“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Dịch vụ LVN Group Tp Hồ Chí Minh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
Mời bạn xem thêm
- Cách tính thuế tài nguyên cát thế nào?
- Thuế tài nguyên than đá theo hướng dẫn pháp luật hiện hành
- Thuế suất thuế tài nguyên nước theo hướng dẫn pháp luật hiện hành
Giải đáp có liên quan
Theo quy định của pháp luật thì thuế suất đối với tài nguyên cát là 15%. Thuế suất là tỷ lệ phần trăm để có thể tính ra mức thuế phải nộp đối với các loại tài nguyên. Mỗi tài nguyên sẽ được quy định một mức thuế suất khác nhau.
Cát san lấp (bao gồm cả cát nhiễm mặn): mức giá tối đa tính thuế tài nguyên từ 80.000 đồng/m3 tăng lên 200.000 đồng/m3;…
Cát đen dùng trong xây dựng: mức giá tối thiểu giảm từ 70.000 đồng/m3 xuống còn 56.000 đồng/m3, tuy nhiên mức giá tối đa tăng từ 100.000 đồng/m3 lên 200.000 đồng/m3.
Cát vàng dùng trong xây dựng: mức giá tính thuế tài nguyên từ 245.000 đồng/m3 105.000 đồng/m3, giữ nguyên mức giá tối đa là 350.000 đồng/m3.
Ngoài việc giữa nguyên khung giá tính thuế tài nguyên đối với sạn trắng, thì các loại cuội, sỏi, sạn khác có mức giá tối thiểu giảm từ 168.000 đồng/m3, còn giá tối đa vẫn được giữ nguyên ở mức 240.000 đồng/m3…/.
Công thức tính thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ như sau:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Giá tính thuế đơn vị tài nguyên x Thuế suất thuế tài nguyên
Hoặc nếu trong trường hợp được đơn vị nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì:
Thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ = Sản lượng tài nguyên tính thuế x Mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên khai thác
Việc ấn định thuế mức thuế được thực hiện căn cứ vào cơ sở dữ liệu của đơn vị Thuế, phù hợp với các quy định về ấn định thuế theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.