Tiền thù lao có phải nộp thuế hay không theo quy định hiện hành?

Tiền thù lao là một khoản thu nhập đáng kể cho nhiều người lao động. Vì vậy, câu hỏi có phải nộp thuế khi nhận tiền thù lao là điều mà nhiều người quan tâm. Trong thực tiễn, việc nộp thuế đối với tiền thù lao phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại hình công việc, số tiền thu nhập, và quy định thuế của địa phương. Tuy nhiên, phần lớn người lao động đều phải chịu trách nhiệm nộp thuế trọn vẹn và đúng hạn. Việc nộp thuế trọn vẹn không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động mà còn giúp cho đất nước phát triển và hổ trợ ngân sách quốc gia. Chính vì thế, nên luôn tìm hiểu quy định thuế của địa phương và tuân thủ đúng quy định để tránh những vấn đề pháp lý và rủi ro tài chính không mong muốn.

Mời quý bạn bạn đọc hãy cùng LVN Group tìm hiểu thông qua bài viết: “Tiền thù lao có phải nộp thuế được không theo hướng dẫn hiện hành?“. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn bạn đọc giải quyết được một số vấn đề có liên quan.

Văn bản hướng dẫn

  • Thông tư 111/2013/TT-BTC
  • Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14

Thù lao là gì?

Thù lao là khoản tiền công bù đắp cho sức lao động đã bỏ ra để thực hiện một công việc, căn cứ vào khối lượng, chất lượng công việc theo thời gian lao động hoặc theo thoả thuận giữa các bên.

Về nguyên tắc, thù lao chỉ được trả khi công việc đã hoàn thành.

Khái niệm thù lao trong lĩnh vực lao động:

Ở các nước phát triển người ta dùng khái niệm trả công lao động (hay thù lao lao động) để chỉ các giá trị vật chất và phi vật chất mà người lao động nhận được trong quá trình làm thuê.

Hiểu cách khác “Thù lao lao động bao gồm mọi cách thức lợi ích về tài chính và phi tài chính và những dịch vụ đích thực mà chuyên viên được hưởng trong quá trình làm thuê”.
Thù lao lao động còn được hiểu như Tiền lương Tổng thể có cơ cấu như sau:

  • Tiền lương tổng thể = Tiền lương tài chính + Tiền lương phi tài chính.

Thù lao có những đặc điểm thế nào?

Cơ cấu thù lao, lao động gồm 3 thành phần: thù lao cơ bản, các khuyến khích, các phúc lợi.

Thứ nhất, Thù lao cơ bản. Thù lao cơ bản là phần thù lao cố định mà người lao động nhận được một cách thường kỳ dưới dạng tiền lương (theo tuần, theo tháng) hay là tiền công theo giờ. Thù lao cơ bản được trả dựa trên cơ sở của loại công việc cụ thể, mức độ thực hiện công việc, trình độ và thâm niên của người lao động.

  • Tiền công: là số tiền trả cho người lao động tùy thuộc vào số lượng thời gian công tác thực tiễn (giờ, ngày), hay số lượng sản phẩm được sản xuất ra, hay tùy thuộc vào khối lượng công việc đã hoàn thành. Tiền công thường được trả cho công nhân sản xuất, các chuyên viên bảo dưỡng máy móc thiết bị, chuyên viên văn phòng.
  • Tiền lương: là số tiền trả cho người lao động một cách cố định và thường xuyên theo một đơn vị thời gian (tuần, tháng, năm). Tiền lương thường được trả cho các cán bộ quản lý và các chuyên viên chuyên môn, kỹ thuật. Tuy nhiên, trong thực tiễn hai thuật ngữ này thường được dùng lẫn lộn để chỉ phần thù lao cơ bản, cố định mà người lao động được nhận trong tổ chức. Tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành qua sự thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường. Tiền lương do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc.

Thứ hai, Các khuyến khích tài chính: là Khoản thù lao ngoài tiền công hay tiền lương để trả cho những người lao động thực hiện tốt công việc. Loại thù lao này gồm: tiền hoa hồng, các loại tiền thưởng, phân chia năng suất, phân chia lợi nhuận.

Thứ ba, Các phúc lợi và dịch vụ: là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ cuộc sống của người lao động như: bảo hiểm sức khỏe; bảo đảm xã hội; tiền tiền lương hưu; tiền trả cho những ngày nghỉ: nghỉ lễ; nghỉ phép; các chương trình giải trí, nghỉ mát; nhà ở; phương tiện đi lại và các phúc lợi khác gắn liền với các quan hệ công tác hoặc là thành viên trong tổ chức.

Tiền thù lao có phải nộp thuế được không theo hướng dẫn hiện hành?

Tiền thù lao có phải nộp thuế được không theo hướng dẫn hiện hành?

Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC của bộ tài chính hướng dẫn về thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công như sau:

Các khoản thu nhập chịu thuế

  1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
    Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

    c) Tiền thù lao nhận được dưới các cách thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo hướng dẫn của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

Theo hướng dẫn nêu trên thì tiền thù lao nhận được của các cá nhân tham gia chương trình, đề án khoa học và công nghệ thuộc diện thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.

Cách tính thuế đối với tiền thù lao

Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân

Theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể:

Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các Khoản giảm trừ sau:

  • Các Khoản giảm trừ gia cảnh.
  • Các Khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.
  • Các Khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Mức tiền lương phải nộp thuế

Người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Tuy nhiên, không phải tất cả cá nhân đều phải nộp thuế, mà chỉ người có thu nhập tính thuế mới phải nộp thuế.

Hay nói cách khác, chỉ khi có thu nhập tính thuế > 0 thì mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Từ ngày 01/7/2020, khi Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 có hiệu lực thì mức giảm trừ gia cảnh được điều chỉnh và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2020 như sau:

Mức giảm trừ cũ: Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.

Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.

Mức giảm trừ mới: Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Công thức và các bước tính thuế thu nhập cá nhân

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính theo công thức sau:

(1) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

(2) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các Khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế được tính như sau:

(3) Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các Khoản được miễn.

Các bước tính thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ vào công thức tính thuế trên, để tính được số thuế phải nộp hãy thực hiện theo các bước sau:

Bước 1. Xác định tổng thu nhập chịu thuế

Bước 2. Tính các Khoản được miễn

Bước 3. Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)

Bước 4. Tính các Khoản được giảm trừ

Bước 5. Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)

Bước 6. Tính số thuế phải nộp theo công thức (1).

Sau khi tính được thu nhập tính thuế, để xác định được số thuế phải nộp (bước 6) đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công thì người nộp thuế áp dụng phương pháp tính thuế sau theo đúng đối tượng.

Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân

Hiện nay có 03 cách tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công áp dụng cho 03 đối tượng khác nhau, cụ thể:

  • Tính theo biểu lũy tiến từng phần: Áp dụng đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 03 tháng trở lên (đây là cách mà bài viết đang hướng dẫn).

Lưu ý: cá nhân cư trú theo hướng dẫn của pháp luật thuế chứ không phải “cư trú” theo pháp luật cư trú.

  • Khấu trừ 10%: Áp dụng đối với cá nhân ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.
  • Khấu trừ 20%: Áp dụng đối với cá nhân không cư trú, thường là người nước ngoài.

Mời bạn xem thêm

  • Mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự mơi năm 2023
  • Thủ tục thay đổi tên trong sổ mục kê đất đai mới năm 2023
  • Điều kiện của cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản
  • Giấy phép xây dựng màn hình quảng cáo ngoài trời năm 2023

Liên hệ ngay:

Vấn đề “Tiền thù lao có phải nộp thuế được không theo hướng dẫn hiện hành?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Đăng ký bảo hộ thương hiệu Tp Hồ Chí Minh, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.

Mặt khác quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các kênh sau:

  • FaceBook : www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok : https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube : https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Quản trị Thù lao là gì?

 Thù lao lao động là tất cả các khoản mà người lao động nhận được thông qua mối quan hệ thuê mướn giữa họ với tổ chức. Quản trị thù lao lao động có thể hiểu là cách thức tác dộng của nhà quản trị lên thù lao lao dộng nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp.

Tiền lương và thù lao khác nhau thế nào?

(Ở Việt nam , trên thị trường tự do thuật ngữ “tiền công” thường được dùng để trả công cho lao động chân tay , còn “thù lao” dùng chỉ việc trả công cho lao động trí óc ). Từ các khái niệm trên cho thấy bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động.

Thù lao phí tài chính là gì?

Thù lao phi tài chính được hiểu là những lợi ích mà người lao động nhận được từ nội dung công việc (nhiệm vụ thích thú, trách nhiệm công việc, đánh giá kết quả thực hiện công việc, cảm giác hoàn thành công việc, cơ hội thăng tiến, cơ hội đào tạo…) và môi trường công tác (đồng nghiệp, lãnh đạo, chính sách …).

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com