Tội mua bán hóa đơn trái phép năm 2023 bị xử lý như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Tội mua bán hóa đơn trái phép năm 2023 bị xử lý như thế nào?

Tội mua bán hóa đơn trái phép năm 2023 bị xử lý như thế nào?

Khách hàng: Ngày càng có nhiều cơ sở kinh doanh mọc lên. Việc lợi nhuận đem lại cho mỗi công ty, doanh nghiệp là điều ai cũng mong muốn. Tuy nhiên có những người sử dụng các cách trái quy định pháp luật để đem lại lợi ích cho doanh nghiệp nói chung cùng lợi ích của bản thân họ nói riêng. Một trong những hành vi phải kể đến đó chính là hành vi mua bán hóa đơn trái phép để kê khai tài sản khác, trốn thuế, mục đích lợi nhuận. Vậy pháp luật có quy định thế nào về những hành vi này? Tôi cũng muốn hỏi LVN Group Tội mua bán hóa đơn trái phép năm 2023 bị xử lý thế nào? Hy vọng LVN Group có thể phản hồi tôi cùng cũng hy vọng sau khi bài viết này được lên thì sẽ không còn hành vi mua bán hóa đơn trái phép nữa.

LVN Group: Kính chào quý khách hàng của LVN Group. Để không mất thời gian của bạn chúng ta hãy cùng đi tìm hiểu vấn đề pháp lý này ngay nhé!

Văn bản quy định

  • Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
  • Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Như thế nào là hành vi sử dụng hóa đơn trái phép?

Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, trọn vẹn về cách thức cùng nội dung theo hướng dẫn tại Nghị định này. Hóa đơn, chứng từ giả là hóa đơn, chứng từ được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn, chứng từ đã được thông báo phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn, chứng từ hoặc làm giả hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử. Tuy nhiên việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp cùng sử dụng không hợp pháp hóa đơn chứng từ là hai khái niệm khác nhau cần phân biệt như sau:

– Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là hành vi:

  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ giả; sử dụng hóa đơn, chứng từ không có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của đơn vị thuế; sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với đơn vị thuế;
  • Sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế; sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày đơn vị thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với đơn vị nhà nước có thẩm quyền;
  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với đơn vị nhà nước có thẩm quyền hoặc không có thông báo của đơn vị thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với đơn vị có thẩm quyền nhưng đơn vị thuế hoặc đơn vị công an hoặc các đơn vị chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.

– Sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là hành vi: 

  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ không ghi trọn vẹn các nội dung bắt buộc theo hướng dẫn; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định; sử dụng hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ);
  • Sử dụng hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tiễn phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả; sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn;
  • Sử dụng hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; sử dụng hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của đơn vị thuế cùng trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua cùngo hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;
  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ mà đơn vị thuế hoặc đơn vị công an hoặc các đơn vị chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.

Mua bán hóa đơn trái phép có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 76 Bộ luật hình sự 2015 quy định về phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại như sau: Pháp nhân thương mại chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm sau đây:

Điều 188 (tội buôn lậu); Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196 (tội đầu cơ); Điều 200 (tội trốn thuế); Điều 203 (tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước); Điều 209 (tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán); Điều 210 (tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán); Điều 211 (tội thao túng thị trường chứng khoán); Điều 213 (tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm); Điều 216 (tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động); Điều 217 (tội vi phạm quy định về cạnh tranh); Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan); Điều 226 (tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp); Điều 227 (tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên); Điều 232 (tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng cùng quản lý lâm sản); Điều 234 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã);

Điều 235 (tội gây ô nhiễm môi trường); Điều 237 (tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường); Điều 238 (tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều cùng phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông); Điều 239 (tội đưa chất thải cùngo lãnh thổ Việt Nam); Điều 242 (tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản); Điều 243 (tội hủy hoại rừng); Điều 244 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm); Điều 245 (tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên); Điều 246 (tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại).

Vì vậy, mua bán chứng từ trái phép là hành vi mà pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự.

Tội mua bán hóa đơn trái phép năm 2023 bị xử lý thế nào?

Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 quy định: Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
  • Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
  • Gây tổn hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
  • Tái phạm nguy hiểm.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e cùng g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
  • Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Hành vi vi phạm về việc quản lý hóa đơn bị xử phạt thế nào?

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định thì:

Hóa đơn, chứng từ được bảo quản, lưu trữ đảm bảo:

  • Tính an toàn, bảo mật, toàn vẹn, trọn vẹn, không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ;
  • Lưu trữ đúng cùng đủ thời hạn theo hướng dẫn của pháp luật kế toán.

Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử được bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa chọn cùng áp dụng cách thức bảo quản, lưu trữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phù hợp với đặc thù hoạt động cùng khả năng ứng dụng công nghệ. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải sẵn sàng in được ra giấy hoặc tra cứu được khi có yêu cầu. Hóa đơn do đơn vị thuế đặt in, chứng từ đặt in, tự in phải bảo quản, lưu trữ đúng với yêu cầu sau:

  • Hóa đơn, chứng từ chưa lập được lưu trữ, bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản chứng từ có giá.
  • Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các đơn vị kế toán được lưu trữ theo hướng dẫn lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
  • Hóa đơn, chứng từ đã lập trong các tổ chức, hộ, cá nhân không phải là đơn vị kế toán được lưu trữ cùng bảo quản như tài sản riêng của tổ chức, hộ, cá nhân đó.

Vì vậy, người nào mà không thực hiện đúng việc bảo quản hóa đơn thì sẽ bị xử phạt. Người nào có trách nhiệm bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ mà vi phạm quy định của Nhà nước về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gây tổn hại cho ngân sách Nhà nước hoặc cho người khác từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Gây tổn hại 500.000.000 đồng trở lên.

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Liên hệ ngay

Vấn đề “Tội mua bán hóa đơn trái phép” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý. Bên cạnh đó chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. Nếu quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là đăng ký bản quyền Bắc Giang, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191

Có thể bạn quan tâm

  • Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá
  • Nhân viên trộm cắp tài sản của công ty bị xử lý thế nào
  • Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị phạt bao nhiêu tiền
  • Điều kiện đăng ký thi cùngo trường đại học công an

Giải đáp có liên quan

Mua bán hóa đơn trái phép có phải là hành vi bị cấm trong pháp luật không?

Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, tổ chức, cá nhân có quyền cùng nghĩa vụ liên quan thì các hành vi bị cấm trong việc thực hiện hóa đơn chứng từ như sau:
– Thực hiện hành vi gian dối như sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn;
– Cản trở công chức thuế thi hành công vụ, cụ thể các hành vi cản trở gây tổn hại sức khỏe, nhân phẩm của công chức thuế khi đang thanh tra, kiểm tra về hóa đơn, chứng từ;
– Truy cập trái phép, làm sai lệch, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ;
– Đưa hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan hóa đơn, chứng từ nhằm mưu lợi bất chính.
Vì vậy hành vi mua bán hóa đơn trái phép là hành vi bị cấm.

Hóa đơn bán hàng được chủ thể nào sử dụng?

Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp sử dụng cho các hoạt động:
– Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong nội địa;
– Hoạt động vận tải quốc tế;
– Xuất cùngo khu phi thuế quan cùng các trường hợp được coi như xuất khẩu;
– Xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cùngo nội địa cùng khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài,trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

Tội mua bán hóa đơn trái phép bị xử phạt hành chính bao nhiêu tiền?

Tùy cùngo tính chất của từng hành vi cùng mức độ gây tổn hại của hành vi đó mà áp dụng các mức xử phạt tiền khác nhau. Nhẹ nhất là phạt tiền từ từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, tiếp theo là có thể bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng. Mức phạt tiền cao nhất bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com