Khách hàng: Kính chào LVN Group. Chắc các LVN Group nghe tên tôi thì cũng đã tôi là ai. Tôi đã là một khách hàng quen thuộc của LVN Group cùng đã gửi rất nhiều câu hỏi đến với LVN Group. Những câu trả lời mà tôi nhận lại tôi vô cùng hài lòng cùng ưng ý, nó giúp tôi giải quyết các vấn đề vướng mắc tôi gặp phải. Đó là lý do mà tôi vẫn muốn gắn bó với LVN Group lâu dài về sau nữa. Đợt này tôi thấy nổi cộm trong vấn đề kinh doanh là việc mua bán hóa đơn trái phép. Tôi câu hỏi không biết pháp luật quy định thế nào về Tội mua bán trái phép hóa đơn. Tôi rất mong chờ phản hồi của đội ngũ chuyên gia LVN Group của LVN Group về vấn đề này. Xin chân thành cảm ơn LVN Group!
LVN Group: Rất cảm ơn quý khách hàng đã hài lòng cùng gắn bó với LVN Group lâu dài. Ngay sau đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu các quy định về vấn đề này nhé!
Văn bản quy định
- Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
- Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Hóa đơn trái phép được hiểu thế nào?
Việc sử dụng hóa đơn trái phép là việc sử dụng không hợp pháp hóa đơn. Theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:
Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo cách thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do đơn vị thuế đặt in.
Hóa đơn điện tử là hóa đơn có mã hoặc không có mã của đơn vị thuế được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập bằng phương tiện điện tử để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo hướng dẫn của pháp luật về kế toán, pháp luật về thuế, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với đơn vị thuế, trong đó:
- Hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế là hóa đơn điện tử được đơn vị thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua. Mã của đơn vị thuế trên hóa đơn điện tử bao gồm số giao dịch là một dãy số duy nhất do hệ thống của đơn vị thuế tạo ra cùng một chuỗi ký tự được đơn vị thuế mã hóa dựa trên thông tin của người bán lập trên hóa đơn.
- Hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế là hóa đơn điện tử do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của đơn vị thuế.
Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là hóa đơn, chứng từ đảm bảo đúng, trọn vẹn về cách thức cùng nội dung theo hướng dẫn tại Nghị định này. Hóa đơn, chứng từ giả là hóa đơn, chứng từ được in hoặc khởi tạo theo mẫu hóa đơn, chứng từ đã được thông báo phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc in, khởi tạo trùng số của cùng một ký hiệu hóa đơn, chứng từ hoặc làm giả hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử.
Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp là việc sử dụng hóa đơn, chứng từ giả; sử dụng hóa đơn, chứng từ không có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng; sử dụng hóa đơn bị ngừng sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường hợp được phép sử dụng theo thông báo của đơn vị thuế; sử dụng hóa đơn điện tử không đăng ký sử dụng với đơn vị thuế; sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của đơn vị thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế; sử dụng hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày đơn vị thuế xác định bên bán không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với đơn vị nhà nước có thẩm quyền; sử dụng hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với đơn vị nhà nước có thẩm quyền hoặc không có thông báo của đơn vị thuế về việc bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với đơn vị có thẩm quyền nhưng đơn vị thuế hoặc đơn vị công an hoặc các đơn vị chức năng khác đã có kết luận đó là hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.
Sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ là việc sử dụng: Hóa đơn, chứng từ không ghi trọn vẹn các nội dung bắt buộc theo hướng dẫn; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không đúng quy định; sử dụng hóa đơn, chứng từ khống (hóa đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng việc mua bán hàng hóa, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); sử dụng hóa đơn phản ánh không đúng giá trị thực tiễn phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa đơn giả; sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hóa đơn; sử dụng hóa đơn để quay vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác; sử dụng hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân khác (trừ hóa đơn của đơn vị thuế cùng trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua cùngo hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra; sử dụng hóa đơn, chứng từ mà đơn vị thuế hoặc đơn vị công an hoặc các đơn vị chức năng khác đã kết luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.
Nguyên tắc sử dụng hóa đơn là gì?
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động cùng tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các cách thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) cùng phải ghi trọn vẹn nội dung theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của đơn vị thuế theo hướng dẫn tại Điều 12 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Khi khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, khi thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ thuế, tổ chức thu phí, lệ phí, tổ chức thu thuế phải lập chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế, phí, lệ phí giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế, người nộp thuế, nộp phí, lệ phí cùng phải ghi trọn vẹn các nội dung theo hướng dẫn tại Điều 32 Nghị định này. Trường hợp sử dụng biên lai điện tử thì phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của đơn vị thuế. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập được lựa chọn cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.
Trước khi sử dụng hóa đơn, biên lai doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh, tổ chức thu thuế, phí, lệ phí phải thực hiện đăng ký sử dụng với đơn vị thuế hoặc thực hiện thông báo phát hành theo hướng dẫn tại Điều 15, Điều 34 cùng khoản 1 Điều 36 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Đối với hóa đơn, biên lai do đơn vị thuế đặt in, đơn vị thuế thực hiện thông báo phát hành theo khoản 3 Điều 24 cùng khoản 2 Điều 36 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong quá trình sử dụng phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn mua của đơn vị thuế, báo cáo tình hình sử dụng biên lai đặt in, tự in hoặc biên lai mua của đơn vị thuế theo hướng dẫn tại Điều 29, Điều 38 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Việc đăng ký, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, kế toán, thuế, quản lý thuế cùng quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Dữ liệu hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, dữ liệu chứng từ khi thực hiện các giao dịch nộp thuế, khấu trừ thuế cùng nộp các khoản thuế, phí, lệ phí là cơ sở dữ liệu để phục vụ công tác quản lý thuế cùng cung cấp thông tin hóa đơn, chứng từ cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Tội mua bán trái phép hóa đơn theo hướng dẫn năm 2023 thế nào?
Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật hình sự 2017 quy định: Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Hóa đơn, chứng từ ở dạng phôi từ 100 số trở lên hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 30 số trở lên;
- Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;
- Gây tổn hại cho ngân sách nhà nước 100.000.000 đồng trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e cùng g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Liên hệ ngay
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Tội mua bán trái phép hóa đơn”. Mong rằng không chỉ nội dung bài viết trên mà những nội dung pháp lý mà chúng tôi mang đến sẽ giúp ích cho quý bạn đọc. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến mục đích sử dụng đất. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn.
Có thể bạn quan tâm
- Xe kinh doanh vận tải không lắp camera bị xử phạt thế nào
- Điều kiện cải chính thông tin trên giấy khai sinh
- Nhân viên trộm cắp tài sản của công ty bị xử lý thế nào
Giải đáp có liên quan
Trường hợp người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế nhưng gặp sự cố dẫn đến không sử dụng được hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế thì liên hệ với đơn vị thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ để hỗ trợ xử lý sự cố. Trong thời gian xử lý sự cố người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ có yêu cầu sử dụng hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế thì đến đơn vị thuế để sử dụng hóa đơn điện tử có mã của đơn vị thuế.
Có 3 yếu tố cấu thành nên tội mua bán trái phép hóa đơn gồm: chủ thể, khách thể cùng mặt chủ quan.
Người đủ 16 tuổi trở lên có trọn vẹn năng lực hành vi dân sự cùng pháp nhân thương mại.