Bảo hiểm thất nghiệp không lấy có được bảo lưu không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Bảo hiểm thất nghiệp không lấy có được bảo lưu không?

Bảo hiểm thất nghiệp không lấy có được bảo lưu không?

Câu hỏi: Chào LVN Group, tôi công tác cho một công ty tại khu công nghiệp gần nhà, trong quá trình 3 năm công tác tại đây thì tôi đều đóng trọn vẹn bảo hiểm xã hội, trong đó có cả bảo hiểm thất nghiệp. Vào lúc tháng 3 thì công ty tôi đang làm gặp khó khăn về tài chính nên đã bị tuyên bố phá sản, từ đó thì tôi cũng đã thất nghiệp và chưa tìm được việc làm. Sau khi bị thất nghiệp thì tôi có nghe nói có bảo là được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, tuy nhiên do tôi có việc nên chưa thể đi nhận bảo hiểm được. LVN Group cho tôi hỏi là trường hợp “Bảo hiểm thất nghiệp không lấy có được bảo lưu không”?.Mong LVN Group trả lời.

Bảo hiểm thất nghiệp là một trong những chế độ của bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ được hưởng loại bảo hiểm này khi thuộc các trường hợp theo hướng dẫn của pháp luật. Mời các bạn hãy cùng tìm hiểu các thông tin về bảo hiểm thất nghiệp qua bài viết dưới đây của LVN Group nhé.

Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

Với vai trò là một trong những chế độ quan trọng của hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam thì pháp luật nước ta đã đưa r các quy định cụ thể về chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Đây là loại bảo hiểm do đơn vị bảo hiểm của nhà nước ch trả cho người lao động khi bị mất việc làm. Theo đó, các quy định về bảo hiểm thất nghiệp theo pháp luật Việt Nam như sau:

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 thì:

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp

Theo Điều 42 Luật Việc làm 2013, chế độ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

– Trợ cấp thất nghiệp;

– Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;

– Hỗ trợ Học nghề;

– Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.

Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Về đối tượng phải đóng bảo hiểm thất nghiệp:

 Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi công tác theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác như sau:

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác không xác định thời hạn;

– Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác xác định thời hạn;

– Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Lưu ý: Người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

– Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;

– Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;

– Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;

– Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng công tác hoặc hợp đồng lao động theo hướng dẫn.

Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động là đối tượng được tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc, tuy nhiên để được hưởng các quyền lợi người lao động cần đáp ứng đủ 04 điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn của Pháp luật hiện hành.

Theo Điều 42 Luật Việc làm năm 2013, chính sách bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Trợ cấp thất nghiệp; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ học nghề; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động. Mỗi chế độ lại yêu cầu những điều kiện hưởng nhất định. Căn cứ:

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ Điều 49 Luật Việc làm năm 2013, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.

Trừ trường hợp: Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.

– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm.

Trừ các trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, bị tạm giam, ra nước ngoài định cư, chết,…

Điều kiện được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm

Theo Điều 54 Luật Việc làm 2013, người lao động chỉ cần đang đóng bảo hiểm thất nghiệp, bị chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác mà có nhu cầu tìm kiếm việc làm được thì sẽ được hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.

Điều kiện được hỗ trợ học nghề

Theo Điều 55 Luật Việc làm 2013, người lao động sẽ được hỗ trợ học nghề khi có đủ các điều kiện sau:

– Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.

Trừ trường hợp: Đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.

– Đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.

– Chưa tìm được việc sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm.

Trừ trường hợp: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; bị tạm giam; ra nước ngoài định cư; chết,…

Điều kiện được hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm

Chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động là chính sách dành riêng cho người sử dụng lao động. Để được hưởng quyền lợi này, người sử dụng lao động phải đảm bảo có đủ các điều kiện nêu tại Điều 47 Luật Việc làm năm 2013:

– Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động liên tục từ đủ 12 tháng trở lên tính đến thời gian đề nghị hỗ trợ.

– Gặp khó khăn do suy giảm kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng buộc phải thay đổi cơ cấu, công nghệ.

– Không đủ kinh phí để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động.

– Đã có phương án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề và duy trì việc làm được đơn vị có thẩm quyền phê duyệt.

Bảo hiểm thất nghiệp không lấy có được bảo lưu không?

Hiện nay có rất nhiều trường hợp do nhiều nguyên nhân khác nhau mà chưa đi nhận bảo hiểm thất nghiệp được, theo đó, người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp nếu chưa được nhận bảo hiểm thất nghiệp trong các trường hợp như sau:

Căn cứ vào Khoản 3, Điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP ban hành ngày 12/03/2015, Sau 2 ngày kể từ ngày ghi hạn đến nhận giấy trả kết quả hưởng BHTN, người lao động không đến lấy thì được xét là không có nhu cầu hưởng BHTN.

Sau 7 ngày mà người lao động không có mặt để nhận kết quả thì quyết định giải quyết chế độ trợ cấp thất nghiệp của người lao động bị hủy.

Mặt khác, theo Điều 5 của Nghị định này, trường hợp người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp việc làm theo trường hợp trên, khoảng thời gian đóng BHXH chưa được hưởng sẽ được cộng dồn cho các lần kế tiếp.

Vì vậy, trường hợp người lao động không đến nhận giấy hẹn trả kết quả sau thời gian quy định thì thời gian đóng BHTN sẽ được bảo lưu.

Căn cứ vào Khoản 6, Điều 18 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sau 3 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến lấy trợ cấp và cũng không có thông báo bằng văn bản về lý do thì được coi là không có nhu cầu hưởng BHTN. Thời gian được hưởng BHTN của người lao động sẽ được bảo lưu cho những lần hưởng kế tiếp.

Theo đó, người lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp phải làm hồ sơ hưởng chế độ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng. Nếu quá thời hạn này trung tâm dịch vụ việc làm sẽ không tiếp nhận hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp do không đủ điều kiện để hưởng.

Đồng thời, khoản 1 Điều 9 Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH xác định thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu như sau:

Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu = Tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã hưởng trợ cấp thất nghiệp

Vì vậy, sau 03 tháng, người lao động không nộp hồ sơ để hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu để tính vào lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo chứ không bị mất đi.

Nếu người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó thì vẫn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp lần tiếp theo nếu đủ điều kiện.

Tuy nhiên, thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp tính cho lần hưởng trợ cấp tiếp theo sẽ không tính những năm người lao động đã hưởng trợ cấp thất nghiệp trước đó mà sẽ tính lại từ đầu.

Có thể bạn quan tâm

  • Khi nào được hưởng chế độ tử tuất?
  • Chồng chết vợ được hưởng chế độ gì?
  • Quy định về chế độ tử tuất cho thân nhân người lao động

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động, LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Bảo hiểm thất nghiệp không lấy có được bảo lưu không” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn hỗ trợ pháp lý về lệ phí hợp thửa đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu?

Theo Điều 58 Luật Việc làm 2013 thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
– Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
– Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn của Bộ luật lao động tại thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là bao lâu?

Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp:
– Cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp;
– Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?

Khi người lao động thuộc trường hợp mà được bảo lưu thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp, khách hàng sẽ câu hỏi rằng việc bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp ở đâu?
Hiện tại, việc bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tự động bảo lưu mà người lao động không phải cần thực hiện thủ tục nào cũng như không phải thực hiện việc bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp ở đâu.
Ví dụ:
+ Người lao động tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp sau đó chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác, nhưng lại chưa đủ về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
+ Người lao động nghỉ việc, trước đó đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và đủ ddieuf kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng không có nhu cầu để hưởng trợ cấp này.
+ Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp có thời gian đóng lẻ ví dụ là 3 năm 6 tháng, đã làm hồ sơ gửi lên trung tâm dịch vụ việc làm và đủ điều kiện để gải quyết.
Theo đó, số tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng, còn 6 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được tự động bảo lưu và cộng dồn cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện theo hướng dẫn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com