Chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định 2023

Chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định 2023

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình do nhà nước tổ chức mà người tham gia đóng theo sự phù hợp với thu nhập của mình. Từ đó mà người lao động có thể hưởng lương hưu theo mức đóng bảo hiểm trong suốt thời gian đóng bảo hiểm lao động. Nhờ lương hưu mà khi về già hay mất khả năng lao động, người dân có khả năng nhận được hưu trí để trang trải cho cuộc sống hằng ngày. Vậy pháp luật hiện nay quy định chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội tự nguyện thế nào?

LVN Group sẽ cung cấp những thông tin liên quan đến vấn đề này trong bài viết sau.

Văn bản quy định

Luật Bảo hiểm xã hội 2014

BHXH tự nguyện là gì?

BHXH tự nguyện là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.

Công dân từ đủ 15 tuổi trở lên cùng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì đều có thể tham gia BHXH tự nguyện.

Người dân có nhu cầu mua BHXH tự nguyện thì liên hệ đơn vị BHXH nơi mình cư trú (có thể nơi tạm trú hoặc thường trú) hoặc các đại lý thu BHXH, BHYT (UBND các xã, phường, thị trấn, Bưu điện) để được hướng dẫn thủ tục cùng lựa chọn mức đóng, phương thức đóng BHXH tự nguyện phù hợp với thu nhập của mình.

Chế độ của BHXH tự nguyện

Theo khoản 2, Điều 4, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, BHXH tự nguyện gồm có 2 chế độ là hưu trí cùng tử tuất, cụ thể:

  • Hưởng lương hưu hàng tháng;
  • Nhận trợ cấp một lần;
  • Trợ cấp mai táng;
  • Trợ cấp tuất một lần;
  • Quyền lợi khám, chữa bệnh BHYT.

Phương thức tham gia BHXH tự nguyện

Hiện nay có tất cả 06 phương thức tham gia mà người tham gia có thể lựa chọn:

(1) Đóng hàng tháng;

(2) Đóng 03 tháng một lần;

(3) Đóng 06 tháng một lần;

(4) Đóng 12 tháng một lần;

(5) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 05 năm một lần;

(6) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người đã đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng thời gian đóng còn thiếu không quá 10 năm.

Trường hợp đã đủ tuổi nghỉ hưu mà thời gian đóng BHXH còn thiếu trên 10 năm thì người tham gia tiếp tục đóng theo một trong 05 phương thức trên cho đến khi thời gian đóng còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu (theo phương thức 6).

Đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao nhiêu năm mới được hưởng chế độ hưu trí?

  • Đối tượng hưởng chế độ hưu trí khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên cùng không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
  • Tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (nội dung được sửa đổi bởi điểm c khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) quy định điều kiện hưởng chế độ hưu trí đối với người tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
  • Đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019;
  • Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Mà khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 (được hướng dẫn bởi Nghị định 135/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định như sau:

“Điều 169. Tuổi nghỉ hưu

  1. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam cùngo năm 2028 cùng đủ 60 tuổi đối với lao động nữ cùngo năm 2035.
    Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam cùng đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cùng 04 tháng đối với lao động nữ.”
    Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo hướng dẫn trên nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Mình có thể cân nhắc qua quy định về phương thức đóng BHXH tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định như sau:

“Điều 9. Phương thức đóng

  1. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn mà thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức quy định tại các Điểm a, b, c, d cùng đ Khoản 1 Điều này cho đến khi thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo hướng dẫn tại Điểm e Khoản 1 Điều này.”
    Bên cạnh đó, để được hưởng chế độ lương hưu thì người tham gia bảo hiểm xã hội phải đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

“Điều 73. Điều kiện hưởng lương hưu

  1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
    a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
    b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
  2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều này nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.”

Mức hưởng chế độ hưu trí là bao nhiêu?

Về mức hưởng lương hưu hàng tháng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính như sau theo hướng dẫn tại Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

“Điều 74. Mức lương hưu hằng tháng

  1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này cùng tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
    a) Lao động nam nghỉ hưu cùngo năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
    b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
    Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a cùng điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
  2. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 57 của Luật này.”
    Vì vậy, mức hưởng chế độ hưu trí khi đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được quy định như trên.

Cách tính lương hưu cho người tham gia BHXH tự nguyện

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, mức hưởng lương hưu hàng tháng của người tham gia BHXH tự nguyện, được tính cụ thể như sau:

Mức lương hưu hàng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng nhân với mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Từ quy định trên, công thức tính lương hưu hàng tháng của người tham gia BHXH tự nguyện là:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH

Trong đó:

  • Tỷ lệ hưởng lương hưu được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 134/2015:

Với lao động nữ

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Với lao động nam

Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH. Năm 2021 được tính là 19 năm đóng BHXH, từ 2022 trở đi là 20 năm đóng BHXH. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

  • Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được quy định cụ thể tại Điều 4 Nghị định 134/2015:

Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.

Trong đó, thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê công bố hàng năm.

Ví dụ: Tính đến tháng 04/2021, ông K đủ tuổi về hưu theo hướng dẫn tại Bộ luật Lao động 2019 (đủ 60 tuổi 03 tháng). Ông đã đóng BHXH tự nguyện với mức đóng bình quân là 2,5 triệu đồng/tháng, tính đến thời gian đủ tuổi về hưu là 24 năm.

  • 19 năm đầu tham gia sẽ được hưởng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
  • Từ năm thứ 20 đến năm thứ 24 là 05 năm được hưởng thêm: 5 x 2% = 10%
  • Tổng 02 tỷ lệ là: 45% + 10% = 55% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính bằng mức bình quân tiền lương của toàn bộ thời gian đóng BHXH. Ông K đóng với mức 2,5 triệu đồng/ tháng.

Vậy, mức hưởng lương hưu của ông K = 55% x 2,5 triệu đồng = 1,375 triệu đồng/tháng.

Bài viết có liên quan

  • Chi phí cấp lại sổ bảo hiểm xã hội bao nhiêu tiền năm 2023
  • Không đi làm có đóng bảo hiểm xã hội được không?
  • Quy định chế độ bảo hiểm xã hội mới nhất

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Chế độ hưu trí bảo hiểm xã hội tự nguyện“. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến dịch vụ pháp lý như Dịch vụ LVN Group Bắc Giang cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.

Giải đáp có liên quan

Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là bao nhiêu?

Theo khoản 1 điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định mức đóng bảo hiểm xã hội như sau:
“Điều 85. Mức đóng cùng phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ cùng h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng cùngo quỹ hưu trí cùng tử tuất.
Người lao động quy định điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở cùngo quỹ hưu trí cùng tử tuất.”

Những ai được tham gia BHXH tự nguyện?

Theo khoản 4 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên cùng không được đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Khi tham gia BHXH tự nguyện, người dân sẽ được hưởng chế độ hưu trí cùng tử tuất.
Vì vậy, những người lao động tự do, không công tác cho bất cứ một doanh nghiệp, tổ chức hay một đơn vị sử dụng lao động nào cũng có thể tham gia BHXH tự nguyện cùng được hưởng lương hưu.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com