Doanh nghiệp không khấu trừ thuế tncn có bị phạt - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Doanh nghiệp không khấu trừ thuế tncn có bị phạt

Doanh nghiệp không khấu trừ thuế tncn có bị phạt

1. Bổ sung trường hợp người nộp thuế không phải khai thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định số 91/2023/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 30/10/2023) thì trường hợp người khai thuế thu nhập cá nhân là đối tượng chi trả thu nhập hoặc thể nhân nếu khai thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng, quý mà trong quý đó cá nhân nhận thu nhập không phải khấu trừ thuế TNCN thì không phải khai thuế.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế


2. Bổ sung điểm e khoản 3 Điều 7 như sau:

“e) Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý mà trong tháng quý đó không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của đối tượng nhận thu nhập.”

Theo quy định mới tại Nghị định 91/2023/NĐ-CP, việc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã có sự thay đổi đáng kể, cụ thể:

– Trước đây, dựa trên quy định tại Nghị định 126/2020/NĐ-CP và hướng dẫn tại Mục 2 Công văn 2393/TCT-DNNCN ngày 01/7/2021 của Tổng Cục Thuế về khai thuế thu nhập cá nhân do Tổng cục Thuế ban hành như sau:

“Căn cứ các quy định nêu trên, chỉ trường hợp tổ chức, cá nhân phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân mới thuộc diện phải khai thuế thu nhập cá nhân. Do đó, trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì không thuộc diện điều chỉnh của Luật thuế Thu nhập cá nhân. Theo đó, tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân tháng/quý nào thì không phải khai thuế thu nhập cá nhân của tháng/quý đó.”

Vì vậy; tổ chức, cá nhân có phát sinh trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế được không phát sinh khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai và nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân có ủy quyền.
– Tuy nhiên, kể từ ngày 30/10/2023, theo hướng dẫn của Nghị định 91/2023/NĐ-CP, tổ chức, cá nhân dù có phát sinh việc chi trả tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân khác trong tháng/quý, nhưng nếu không phát sinh việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (do thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế) trong tháng/quý đó thì KHÔNG phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân thay cho đối tượng nhận thu nhập.
Có thể thấy, quy định mới đã giảm tải đáng kể các thủ tục về thuế thu nhập cá nhân cho doanh nghiệp.

2. Các trường hợp không phải khai thuế từ ngày 30/10/2023

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 1 Nghị định 91/2023/NĐ-CP, người nộp thuế không phải khai thuế trong các trường hợp sau:

– Người nộp thuế chỉ thực hiện các hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế theo hướng dẫn của pháp luật về thuế đối với từng loại thuế.
– Đối tượng có thu nhập được miễn thuế theo hướng dẫn của pháp luật thuế thu nhập cá nhân và quy định tại điểm b khoản 2 điều 79 luật quản lý thuế 2019, trừ trường hợp thể nhân nhận thừa kế, quà tặng của địa ốc; chuyển nhượng bất động sản.
– Doanh nghiệp chế xuất chỉ thực hiện hoạt động xuất khẩu thì không phải lập hồ sơ khai thuế GTGT.
– Người nộp thuế tạm ngừng hoạt động, kinh doanh theo hướng dẫn tại Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP. – Người nộp thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế, trừ trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, tổ chức lại doanh nghiệp theo hướng dẫn tại khoản 4, mục 44 Luật quản lý thu 2019.
– Người khai thuế thu nhập cá nhân là tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc trường hợp khai thuế thu nhập cá nhân theo tháng, quý nhưng trong quý này không phát sinh thì không thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người được hưởng.

3. Giải đáp có liên quan

Những trường hợp nào không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Theo tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN năm 2021 thì nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ không phải quyết thuế TNCN:
(1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
(2) Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.

Mức phạt khi chậm quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì tùy theo thời gian chậm quyết toán mà có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền với mức thấp nhất là 02 triệu đồng và mức cao nhất là 25 triệu đồng.
Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo hướng dẫn thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com