Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất theo quy định mới - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất theo quy định mới

Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất theo quy định mới

Phân chia đất đai cho con khi cha mẹ mất không để lại di chúc được xem như quyền lợi của mỗi người thừa kế. Đất đai là tài sản rất có giá trị nên việc phân chia thừa kế để đảm bảo quyền lợi cho tất cả mọi người được nhận thừa kế khi người để lại di sản không có di chúc đã trở thành một vấn đề khá rắc rối. Cùng với đó, đất đai cũng được xem là một loại tài sản rất đặc thù vậy làm thế nào để phân chia thừa kế với tài sản là đất đai. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Dân sự năm 2015

Khởi kiện liên quan đến di sản thừa kế là đất đai

  • Tranh chấp liên quan đến phân chia phần thừa kế dựa theo công lao chăm sóc, tiền cấp dưỡng,…;
  • Tranh chấp về thừa kế của người Việt Nam ở nước ngoài: có được nhận thừa kế không, không được hưởng phần di sản là quyền sử dụng đất mong muốn,…

Các bên có thể tiến hành tự hòa giải với nhau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu không thể tự hòa giải, các bên tiến hành nộp đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải trong vòng 45 ngày.

Đối với tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, hòa giải không phải là điều kiện bắt buộc để khởi kiện giải quyết vụ án theo Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP nên các bên có thể không cần thực hiện hòa giải tranh chấp mà trực tiếp khởi kiện tranh chấp ra Tòa nếu cảm thấy việc hòa giải không mang lại kết quả mong muốn.

Quyền thừa kế đất đai khi bố mẹ chết

Tại Khoản 1 Điều 650, Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:

“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời gian với người lập di chúc; đơn vị, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời gian mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất theo hướng dẫn mới

Chia đất theo di chúc

Khi cha mẹ mất có để lại di chúc thì cần xét tính hợp pháp của di chúc đó. Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp là di chúc phải có đủ các điều kiện sau:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; cách thức di chúc không trái quy định của luật.

Cách chia đất khi cha mẹ mất theo di chúc được quy định như sau: theo khoản 2 Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế. Có thể hiểu người thừa kế được hưởng phần đất bao nhiêu phụ thuộc vào nội dung di chúc nếu di chúc đó hợp pháp.

Chia đất khi bố mẹ mất theo pháp luật

Khi nào chia đất khi bố mẹ mất theo pháp luật?

Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, chia đất khi cha mẹ mất theo pháp luật trong trường hợp sau:

  • Không có di chúc.
  • Di chúc không hợp pháp.
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời gian với người lập di chúc; đơn vị, , tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời gian mở thừa kế.
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Mặt khác, chia đất khi cha mẹ mất theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản là nhà đất sau:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc.
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật. –
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di – sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời gian với người lập di chúc; liên quan đến đơn vị, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời gian mở thừa kế.

Người được chia đất khi cha mẹ mất theo pháp luật căn cứ Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

  • Trường hợp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật Đất Đai 2013: Tòa án nhân dân giải quyết.
  • Trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban cấp huyện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hay Tòa án nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu một bên trong tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Luật chia đất đai cho con gái quy định thế nào?
  • Chia sẻ kinh nghiệm giải quyết tranh chấp đất đai nhanh năm 2023
  • Hồ sơ xin tách thửa đất gồm những gì?

Liên hệ ngay

Vấn đề “Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Tranh chấp đất đai, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 . Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Cần có điều kiện gì được nhận thừa kế của người thừa kế?

Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo hướng dẫn của pháp luật về nhà ở được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất;
Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài không được nhận thừa kế là quyền sử dụng đất.
Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013 thì:
Người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.

Bên quản lý di sản không thực hiện việc phân chia di sản thì cần làm gì?

Theo khoản 2 điều 660 BLDS 2015, những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.
Trường hợp bên quản lý di sản hoặc bất kỳ người thừa kế nào không ký vào biên bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì những đồng thừa kế còn lại có thể nộp đơn đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu chia di sản thừa kế.
Mặt khác, theo hướng dẫn tại điểm d Khoản 1 Điều 617 BLDS 2015 thì bên quản lý di sản có nghĩa vụ bồi thường tổn hại nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây tổn hại và không được trả thù lao.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com