Nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế tncn - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế tncn

Nộp báo cáo chứng từ khấu trừ thuế tncn

Báo cáo Phiếu khấu lưu của IPP là một báo cáo dựa trên biểu mẫu dành cho các doanh nghiệp sử dụng chứng từ khấu trừ Thuế thu nhập cá nhân báo cáo về việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Theo quy định mới nhất, công ty sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN phải sử dụng mẫu CTT25/AC – Bảng kê chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

1. Định nghĩa Báo cáo chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Báo cáo Phiếu khấu lưu của IPP là một báo cáo dựa trên biểu mẫu dành cho các doanh nghiệp sử dụng chứng từ khấu trừ Thuế thu nhập cá nhân báo cáo về việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Báo cáo bao gồm trọn vẹn thông tin về chứng từ khấu trừ thuế đã kê khai với đơn vị thu thuế theo hướng dẫn tại Quyết định số 440/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế.

2. Quy định pháp luật liên quan đến việc truyền tờ khai sử dụng chứng từ hỗ trợ khấu trừ thuế TNCN tại nguồn

Doanh nghiệp phải định kỳ tổng hợp tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế mẫu CTT25/AC cho đơn vị thuế. Thời hạn nộp báo cáo theo điểm 3 phần 3 quyết định 440/QĐ-TCT của tổng cục trưởng về chỉ đạo chung của ngành thuế nêu rõ:

Báo cáo Người nộp thuế sử dụng Chứng từ nộp thuế, Chứng từ khấu trừ thuế TNCN (Mẫu CTT25/AC); thời hạn gửi báo cáo: chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Doanh nghiệp sử dụng chứng từ khấu trừ để trả thu nhập, dù có sử dụng chứng từ khấu trừ được không đều phải khai báo việc sử dụng chứng từ khấu trừ với đơn vị thuế.
Với phiếu tạm giam tự in trên máy vi tính:

Trong quá trình hoạt động, định kỳ hàng quý, công ty phải báo cáo việc sử dụng biên lai khấu trừ với đơn vị thuế đã đăng ký sử dụng biên lai khấu trừ thuế, chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
– Trường hợp công ty sử dụng chứng từ khấu trừ thuế khi hợp nhất, sáp nhập, giải thể, tái cấu trúc, phá sản, đóng cửa doanh nghiệp… thì phải khai quyết toán việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày thông báo sáp nhập, giải thể, chuyển đổi sở hữu, phá sản, đóng cửa.
Doanh nghiệp nộp Bảng kê sử dụng chứng từ khấu trừ theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 37/2010/TT-BTC để hạch toán sử dụng chứng từ khấu trừ.
Tùy theo hướng dẫn hiện hành, chứng từ khấu trừ thuế bao gồm chứng từ tự in và chứng từ mua của đơn vị thuế.
Đối với chứng từ khấu trừ tự in: Tổ chức trả thu nhập có nhu cầu sử dụng chứng từ khấu trừ tự in phải nộp hồ sơ cho Cục thuế tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức trả thu nhập đóng trụ sở chính. Sau khi hồ sơ hợp lệ và được sự chấp thuận của Cục thuế tỉnh, thành phố, tổ chức trả thu nhập phải thông báo phát hành chứng từ khấu trừ tại trụ sở công tác của mình. Đối với chứng từ khấu trừ mua của đơn vị thuế thì tổ chức trả thu nhập phải làm hồ sơ gửi đề nghị cấp chứng từ khấu trừ thuế đến đơn vị thuế. Việc nộp báo sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN được pháp luật quy định như sau:

Căn cứ điều 5 Thông tư số 37/2010/TT-BTC thì đối với việc nộp chứng từ khấu trừ thuế TNCN như sau:

“ 1 – Hàng quý thực hiện báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ (theo phụ lục đính kèm Thông tư này) chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
2 – Tổ chức trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ khi sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi cách thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động, phải báo cáo quyết toán sử dụng chứng từ khấu trừ đã phát hành với đơn vị thuế nơi đăng ký sử dụng chứng từ khấu trừ trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày công tác, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi cách thức sở hữu, phá sản, ngừng hoạt động.”

Đối với chứng từ khấu trừ thuế TNCN do đơn vị thuế cấp, doanh nghiệp thực hiện báo cáo về việc sử dụng chứng từ khấu trừ thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

3. Đối tượng nộp báo cáo hồ sơ tạm giữ thuế TNCN

Theo Quyết định số 440/QĐ-TCT, các đối tượng sau phải báo cáo kê khai hồ sơ khấu trừ thuế TNCN Mẫu CTT25/AC:
– Cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng nộp thu nhập được khấu trừ phải lập chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức khấu trừ. Lưu ý trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không phải lập Phiếu thuế TNCN;
– Trường hợp người được tuyển dụng như người lao động và không ký hợp đồng lao động hoặc chỉ ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì người đó có thể yêu cầu tổ chức/người trả lương cấp chứng từ khấu trừ. được khấu trừ hoặc được cấp chứng từ khấu trừ thuế để khấu trừ nhiều lần trong kỳ tính thuế;
– Trường hợp cá nhân được tuyển dụng và ký hợp đồng trên 3 tháng thì tổ chức/ cá nhân chịu trách nhiệm chi trả lương cho cá nhân này thì cấp cho cá nhân đó 01 Phiếu khấu trừ thuế TNCN tại nguồn cho 01 kỳ là đủ. đánh thuế.

4. Hướng dẫn Nộp Tờ khai Tài liệu Khấu lưu IRP trực tuyến

Các doanh nghiệp phải hoàn thành các bước sau để gửi tuyên bố khấu lưu IRP trực tuyến

– Bước 1: Lập bảng kê chứng từ khấu trừ thuế trên phần mềm HTKK.

Đăng nhập phần mềm HTKK bằng MST Doanh nghiệp -> Chọn “Hóa đơn” -> Chọn “Bảng kê sử dụng chứng từ nộp thuế TNCN”;

Liệt kê các chứng từ khấu trừ thuế trên HTKK như mục 2;

Sau khi khai xong, người nộp hồ sơ trả lại file XML/Excel để chuẩn bị nộp trực tuyến

– Bước 2: Gửi trực tuyến bảng kê chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

Truy cập website: thuedientu.gdt.gov.vn

Đăng nhập bằng MST doanh nghiệp (có chữ ký số).

Lưu ý: Trước tiên bạn phải gửi Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý rồi mới gửi, cụ thể như sau:

Sau khi nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, vào “Tra cứu” -> chọn “Khai báo” -> chọn “Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn” kèm theo.

Khi đính kèm xong -> Click vào “Ký số” và gửi.

5. Giải đáp có liên quan

Những trường hợp nào không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Theo tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN năm 2021 thì nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ không phải quyết thuế TNCN:
(1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
(2) Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.

Mức phạt khi chậm quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì tùy theo thời gian chậm quyết toán mà có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền với mức thấp nhất là 02 triệu đồng và mức cao nhất là 25 triệu đồng.
Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo hướng dẫn thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com