Quy định năm 2023 có nên mua đất rừng phòng hộ không? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Quy định năm 2023 có nên mua đất rừng phòng hộ không?

Quy định năm 2023 có nên mua đất rừng phòng hộ không?

Rừng từ xa xưa đã được ví như lá phổi xanh của trái đất. Đây được xem như một quần xã sinh vật khổng lồ bao gồm môi trường khí hậu, đất cùng những sinh vật rừng tạo nên một quần thể thống nhất cùng tương trợ lẫn nhau. Tại Việt Nam, để thuận tiện cho công tác quản lý cùng quy hoạch của Nhà nước cho công tác lâm nghiệp, nên chính phủ đã sử dụng hệ thống phân loại rừng cùng đất sản xuất trong lâm nghiệp theo nhiều chức năng khác nhau, trong đó có cả việc mua bán đất rừng phòng hộ. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Có nên mua đất rừng phòng hộ” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản quy định

  • Luật Đất đai 2013
  • Luật Lâm nghiệp 2017
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP

Khái niệm đất rừng phòng hộ

Đất rừng phòng hộ là loại đất rừng được sử dụng nhằm mục đích bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống hiện tượng xói mòn, sạt lỡ, lũ quét, lũ ống, chống việc sa mạc hóa, hạn chế các thiên tai, góp phần điều hòa khí hậu, không khí, bảo vệ môi trường, quốc phòng an ninh kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đáp ứng các dịch vụ môi trường.

Có nên mua đất rừng phòng hộ?

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 188, Luật đất đai năm 2013 quy định về điều kiện để được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 cùng trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo hướng dẫn tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 cùng 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại đơn vị đăng ký đất đai cùng có hiệu lực kể từ thời gian đăng ký cùngo sổ địa chính.”

Tuy nhiên, đất rừng phòng hộ là loại đất đặc biệt, có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng nên pháp luật đưa ra một số hạn chế nhất định trong hoạt động chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng loại đất này. Căn cứ:

Căn cứ theo khoản 2, điều 192, Luật đất đai năm 2013 cùng Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai năm 2013 thì bạn chỉ có quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất này cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó, không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sinh sống ngoài khu vực.

Trường hợp không được nhận chuyển nhượng nhận tặng cho quyền sử dụng đất

– Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Trường hợp hộ gia đình cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện

– Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

Cấp sổ đỏ cho đất rừng phòng hộ

Tại Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai có nêu rõ 7 trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất như sau:

“Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất

1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.

2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất.

6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.

7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng cùngo mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.”

Đất rừng phòng hộ được sử dụng dưới mục đích đất nhận khoán, thuộc quỹ đất công ích, đã có quyết định thu hồi nhằm phục vụ cho các công trình xây dựng công cộng hoặc các trường hợp bị giới hạn khác có đề cập tại Điều 99, Luật Đất đai 2013 thì sẽ không được cấp sổ đỏ.

Tóm lại, việc đất rừng phòng hộ có được cấp sổ đỏ không phụ thuộc chủ yếu cùngo người sử dụng đất có đáp ứng được trọn vẹn các điều kiện chung về việc cấp giấy chứng nhận cùng không mắc các trường hợp cấm theo pháp luật được không. Nếu thuộc trường hợp cấm không được cấp sổ đỏ thì việc chuyển nhượng đất rừng phòng hộ cũng không được phép thực hiện.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • THẨM QUYỀN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA RA SAO 2023?
  • THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TỪ ĐẤT TRỒNG LÚA SANG ĐẤT Ở NĂM 2023
  • HƯỚNG DẪN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2022

Liên hệ ngay

Vấn đề “Có nên mua đất rừng phòng hộ” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu bắc giang. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Đất rừng phòng hộ có được thế chấp không theo hướng dẫn mới?

Theo pháp luật hiện hành, việc các loại đất không được thế chấp lại được quy định rải rác tại các điều khoản, bao gồm một số loại như:
+ Đất của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
+ Đất của tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mà tiền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước;
+ Các loại đất chưa hoàn thành nghĩa vụ ngân sách với Nhà nước; trừ trường hợp được phép chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính;
+ Đất của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư.
+ Đất nông nghiệp sử dụng cùngo mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;
+ Đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất xây dựng trụ sở đơn vị, xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng cùngo mục đích quốc phòng, an ninh; đất giao thông, thuỷ lợi; đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục cùng đào tạo, thể dục thể thao cùng các công trình công cộng khác không nhằm mục đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Đất đang có tranh chấp về tài sản trên đất, đất đang nằm trong diện bị quy hoạch;
+ Đất không có đủ các điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Đất thuộc diện quy hoạch đã có quyết định thu hồi, giải toả, bồi thường;…
Vì vậy, đất rừng phòng hộ là trường hợp không được thế chấp quyền sử dụng đất bởi lẽ, chuyển nhượng đất rừng phòng hộ bị giới hạn về đối tượng, phạm vi; do đó, không đảm bảo điều kiện về người nhận thế chấp.

Cần lưu ý gì khi chuyển nhượng đất rừng phòng hộ?

– Xác minh tính pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Giấy chứng nhận là thật hay giả, có được cấp theo đúng quy định, trình tự thủ tục pháp luật được không, thông tin ghi nhận có đúng với số liệu trên thực tiễn không. Nếu cần thiết, cá nhân có thể kiểm tra thông tin tại các đơn vị có thẩm quyền.
– Tính chính chủ của quyền sử dụng đất: Người đứng ra chuyển nhượng có phải là cá nhân được cấp quyền sử dụng đất hoặc đáp ứng đủ điều kiện để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không. Nếu không là “chính chủ”, có giấy ủy quyền nào về việc mua bán được không (giấy ủy quyền phải đáp ứng quy định về cách thức, công chứng chứng thực).
– Nghĩa vụ tài chính ở thời gian chuyển nhượng: Khi tiến hành giao dịch, các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng đất cần phải được thực hiện trọn vẹn trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận chuyển nhượng.
Mặt khác, các bên cần sử dụng hợp đồng mua bán không vi phạm điều cấm của pháp luật, cân đối các điều khoản, nội dung chặt chẽ, thỏa thuận chi tiết về giá, quyền cùng nghĩa vụ các bên, phương thức giải quyết tranh chấp…

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com