Quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ 2023

Quy định về chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ 2023

Thảm thực vật tự nhiên ngày càng bị thu hẹp điều này ảnh hưởng lớn đến chất lượng của cuộc sống của con người trên trái đất. Chính bởi vì nguyên do đó mà Nhà nước ta đã đặt ra quy định về việc trồng rừng phòng hộ để chống lại thiên tai xảy ra góp phần để điều hòa khí hậu, không khí, bảo vệ môi trường. Trong thực tiễn, có thể thấy việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ được xem như nhu cầu thường gặp ở nhiều hộ gia đình hay cá nhân sử dụng đất. Không hiếm khi bắt gặp những trường hợp các hộ dân tự ý sử dụng đất cùngo mục đích khác mà không có sự cho phép của đơn vị có thẩm quyền, dẫn đến bị xử phạt hành chính, thậm chí bị đơn vị Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất mà không được xem xét đến những trường hợp bồi thường cho đất rừng phòng hộ. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản quy định

  • Luật Đất đai 2013
  • Luật Lâm nghiệp 2017

Điều kiện chuyển đổi đất rừng phòng hộ

Như đã trình bày ở trên, để có thể chuyển đổi đất rừng phòng hộ, điều kiện đầu tiên bạn cần đáp ứng là phải được sự cho phép của đơn vị nhà nước.

Mặt khác, do đây là một loại đất có tính chất đặc biệt, do đó mảnh đất đó cũng phải đáp ứng trọn vẹn các điều kiện sau:

  • Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp;
  • Đáp ứng các tiêu chí phân loại rừng;
  • Có phương án chuyển loại rừng.

Lưu ý: Với một số trường hợp đặc biệt quy định trong Luật đất đai, theo đó, đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất để làm dự án đầu tư cần chú ý một số điểm sau:

Đối với dự án có sử dụng đất rừng phòng hộ cùngo các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì đơn vị nhà nước có thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:

  • Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ 20 héc ta đất rừng phòng hộ trở lên;
  • Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng dưới 20 héc ta đất rừng phòng hộ.

Vì vậy, để chuyển đổi đất rừng phòng hộ, cần đáp ứng trọn vẹn các điều kiện nêu trên.

Quy định về đất rừng phòng hộ

Đất rừng phòng hộ được biết đến là rất quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống hiện tượng xói mòn, sạt lỡ, lũ quét, lũ ống, chống việc sa mạc hóa, hạn chế các thiên tai, góp phần điều hòa khí hậu, không khí, bảo vệ môi trường, quốc phòng an ninh,.. Để hiểu biết thêm về những quy định của Đất rừng phòng hộ thì dựa cùngo quy định tại Điều 136 Luật đất đai 2013 có quy định về đất rừng phòng hộ như sau:

“Điều 136. Đất rừng phòng hộ

1. Nhà nước giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ để quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng cùng trồng rừng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, được kết hợp sử dụng đất cùngo mục đích khác theo hướng dẫn của pháp luật về bảo vệ cùng phát triển rừng.

2. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ giao khoán đất rừng phòng hộ cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống tại đó để bảo vệ, phát triển rừng; Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng.

3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng cùng đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ mà không có tổ chức quản lý cùng khu vực quy hoạch trồng rừng phòng hộ thì được Nhà nước giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng cùng được kết hợp sử dụng đất cùngo mục đích khác theo hướng dẫn của pháp luật về bảo vệ cùng phát triển rừng.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.

5. Cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng phòng hộ theo hướng dẫn của Luật bảo vệ cùng phát triển rừng thì được giao đất rừng phòng hộ để bảo vệ, phát triển rừng; có quyền cùng nghĩa vụ theo hướng dẫn của Luật bảo vệ cùng phát triển rừng.”

Thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ

Theo Điều 20 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như sau:

– Quốc hội quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay cùng rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên.

– Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng đặc dụng dưới 50 ha; rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 20 ha đến dưới 50 ha; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay cùng rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 20 ha đến dưới 500 ha; rừng sản xuất từ 50 ha đến dưới 1.000 ha.

– Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay cùng rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển dưới 20 ha; rừng sản xuất dưới 50 ha; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư.

Vì đó, tùy cùngo tùy cùngo loại rừng mà việc chuyển mục đích sử dụng rừng sẽ thuộc thẩm quyền khác nhau. Cao nhất là thẩm quyền thuộc Quốc hội

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • THẨM QUYỀN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TRỒNG LÚA RA SAO 2023?
  • THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT TỪ ĐẤT TRỒNG LÚA SANG ĐẤT Ở NĂM 2023
  • HƯỚNG DẪN CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2022

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Quy trình chuyển giao công nghệ. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Chuyển đổi đất rừng phòng hộ sang đất ở có được không?

Theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai; chỉ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau:
Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới cách thức ao, hồ, đầm;
Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng cùngo mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng cùngo mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Chuyển đổi đất rừng phòng hộ sang đất ở có được không? Câu trả lời không được chuyển đổi đất rừng phòng hộ sang đất ở; mà chỉ được chuyển đổi đất rừng phòng hộ sang sử dụng cùngo mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp

Trong trường hợp nào Nhà nước thu hồi rừng?

Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định thu hồi rừng như sau:
– Nhà nước thu hồi rừng trong các trường hợp sau đây:
+ Chủ rừng sử dụng rừng không đúng mục đích, cố ý không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về lâm nghiệp;
+ Chủ rừng không tiến hành hoạt động bảo vệ cùng phát triển rừng sau 12 tháng liên tục kể từ ngày được giao, được thuê rừng, trừ trường hợp bất khả kháng được đơn vị nhà nước có thẩm quyền xác nhận;
+ Chủ rừng tự nguyện trả lại rừng;
+ Rừng được Nhà nước giao, cho thuê khi hết hạn mà không được gia hạn;
+ Rừng được giao, được thuê không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng;
+ Chủ rừng là cá nhân khi chết không có người thừa kế theo hướng dẫn của pháp luật;
+ Các trường hợp thu hồi đất có rừng khác theo hướng dẫn của Luật Đất đai.
– Chủ rừng được bồi thường, hỗ trợ theo hướng dẫn của pháp luật khi Nhà nước thu hồi rừng vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; giao rừng, cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com