Quy định về người đại diện theo pháp luật của cá nhân năm 2023 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Quy định về người đại diện theo pháp luật của cá nhân năm 2023

Quy định về người đại diện theo pháp luật của cá nhân năm 2023

Đối với một số cá nhân theo hướng dẫn của pháp luật sẽ có người uỷ quyền theo pháp luật. Người uỷ quyền theo pháp luật của cá nhân sẽ uỷ quyền. thay mặt cá nhân thực hiên, xác lập một số giao dịch dân sự trong phạm vi quy định. Người uỷ quyền theo pháp luật của cá nhân cần nắm được quy định cơ bản về người uỷ quyền để thực hiện đúng quyền lợi cùng nghĩa vụ của mình. Vậy, Quy định về người uỷ quyền theo pháp luật của cá nhân thế nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.

Văn bản quy định

  • Bộ luật Dân sự 2015

Người uỷ quyền theo pháp luật của cá nhân là gì?

Căn cứ Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015 quy định uỷ quyền là việc cá nhân nhân danh cùng vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự theo quyết định của đơn vị nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.

Theo Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015 quy định uỷ quyền theo pháp luật của cá nhân bao gồm:

– Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

– Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người uỷ quyền theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.

Người giám hộ trong trường hợp này phải là người đáp ứng được những điều kiện sau:

+ Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn.

+ Có tư cách đạo đức tốt cùng các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

+ Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

+ Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Lưu ý: Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người uỷ quyền theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.

– Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người uỷ quyền quy định tại khoản 1 cùng khoản 2 Điều 136 Bộ luật Dân sự 2015.

– Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Thời hạn uỷ quyền theo pháp luật thế nào?

Thời hạn uỷ quyền theo pháp luật được xác định theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.

Trường hợp không xác định được thời hạn uỷ quyền theo pháp luật thì thời hạn uỷ quyền được xác định theo khoản 2 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

– Nếu quyền uỷ quyền được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn uỷ quyền được tính đến thời gian chấm dứt giao dịch dân sự đó;

– Nếu quyền uỷ quyền không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn uỷ quyền là 01 năm, kể từ thời gian phát sinh quyền uỷ quyền.

Phạm vi uỷ quyền theo pháp luật thế nào?

Người uỷ quyền theo pháp luật chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

– Quyết định của đơn vị có thẩm quyền;

– Điều lệ của pháp nhân;

– Quy định khác của pháp luật.

Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi uỷ quyền theo hướng dẫn trên thì người uỷ quyền theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Các trường hợp chấm dứt uỷ quyền theo pháp luật

Theo khoản 4 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 quy định uỷ quyền theo pháp luật sẽ chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

– Người được uỷ quyền là cá nhân đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;

– Người được uỷ quyền là cá nhân chết;

– Người được uỷ quyền là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

– Căn cứ khác theo hướng dẫn Bộ luật Dân sự 2015 hoặc luật khác có liên quan.

Quy định về Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền uỷ quyền xác lập

Căn cứ Điều 142 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 142. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền uỷ quyền xác lập, thực hiện

1. Giao dịch dân sự do người không có quyền uỷ quyền xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được uỷ quyền, trừ một trong các trường hợp sau đây:

a) Người được uỷ quyền đã công nhận giao dịch;

b) Người được uỷ quyền biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;

c) Người được uỷ quyền có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền uỷ quyền.

2. Trường hợp giao dịch dân sự do người không có quyền uỷ quyền xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được uỷ quyền thì người không có quyền uỷ quyền vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền uỷ quyền mà vẫn giao dịch.

3. Người đã giao dịch với người không có quyền uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đã xác lập cùng yêu cầu bồi thường tổn hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc không có quyền uỷ quyền mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

4. Trường hợp người không có quyền uỷ quyền cùng người đã giao dịch cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà gây tổn hại cho người được uỷ quyền thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường tổn hại.”

Quy định về Hậu quả của giao dịch dân sự do người uỷ quyền thực hiện vượt quá phạm vi uỷ quyền

Căn cứ Điều 142 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Điều 143. Hậu quả của giao dịch dân sự do người uỷ quyền xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi uỷ quyền

1. Giao dịch dân sự do người uỷ quyền xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi uỷ quyền không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được uỷ quyền đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi uỷ quyền, trừ một trong các trường hợp sau đây:

a) Người được uỷ quyền đồng ý;

b) Người được uỷ quyền biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý;

c) Người được uỷ quyền có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi uỷ quyền.

2. Trường hợp giao dịch dân sự do người uỷ quyền xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi uỷ quyền không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người được uỷ quyền đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi uỷ quyền thì người uỷ quyền phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi uỷ quyền, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi uỷ quyền mà vẫn giao dịch.

3. Người đã giao dịch với người uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi uỷ quyền hoặc toàn bộ giao dịch dân sự cùng yêu cầu bồi thường tổn hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi uỷ quyền mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

4. Trường hợp người uỷ quyền cùng người giao dịch với người uỷ quyền cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi uỷ quyền mà gây tổn hại cho người được uỷ quyền thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường tổn hại.

Kiến nghị

Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề pháp lý đảm bảo chuyên môn cùng kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang. 

Liên hệ ngay

Vấn đề “Quy định về người uỷ quyền theo pháp luật của cá nhân năm 2023” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới mẫu đơn nghỉ việc. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí cùng ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Người giám hộ có thể là người uỷ quyền không?

Theo khoản 2 Điều 136 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy đinh:
2. Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người uỷ quyền theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.
Theo đó, người uỷ quyền theo pháp luật của cá nhân là người giám hộ trong trường hợp là người giám hộ của:
– Người chưa thành niên không còn hoặc không xác định được cha, mẹ.
– Người chưa thành niên mặc dù có cha mẹ nhưng hai người này đều mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc đều bị Toà án tuyên bố hạn chế quyền với con; không có điều kiện để chăm sóc, giáo dục con cùng yêu cầu người giám hộ.
– Người mất năng lực hành vi dân sự.
– Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi khi được Toà án chỉ định làm người uỷ quyền theo pháp luật.
Vì vậy, người giám hộ có thể là người uỷ quyền trong 4 trường hợp nêu trên. Mặt khác, với người chưa thành niên còn cha mẹ cùng cha mẹ đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng… người này thì cha mẹ được xác định là người uỷ quyền theo pháp luật mà không phải người giám hộ.

Điều kiện trở thành người đại diện theo pháp ?

Để trở thành người uỷ quyền theo pháp luật của người khác thì cá nhân cần đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 3 Điều 134 cùng Điều 136 Bộ luật Dân sự:
– Là một trong các đối tượng: Cha mẹ với con chưa thành niên; người giám hộ với người được giám hộ (được Toà án chỉ định làm người uỷ quyền theo pháp luật cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi); do Toà án chỉ định.
– Có trọn vẹn năng lực hành vi dân sự cùng năng lực pháp luật dân sự phù hợp với giao dịch dân sự thực hiện, xác lập thay cho người được uỷ quyền.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com