Điều kiện bảo hộ tên thương mại theo quy định

Căn cứ pháp lý:Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi năm 2009Nghị định số 103/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ

1. Tên thương mại và bảo hộ tên thương mại hiện nay

Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Tên thương mại là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp và có vai trò rất cần thiết đối với hầu hết các tổ chức, cá nhân trong quá trình sử dụng tên thương mại đó.
Thông thường, đối với đối tượng sở hữu công nghiệp thì để được bảo hộ thì phải đáp ứng những điều kiện chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Giống như các đối tượng được thực hiện quyền sở hữu công nghiệp tên thương mại cũng cần phải đảm bảo các điều kiện pháp luật quy định. Tuy nhiên, với tên thương mại, điều kiện bảo hộ có những nét khác biệt và được quy định như sau:

2. Căn cứ xác lập quyền bảo hộ tên thương mại

Theo điểm b khoản 3 điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định:
Điều 6. Căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ
1. Quyền chuyên gia phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một cách thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, cách thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký.
2. Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền chuyên gia.
3. Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
a) Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký.
Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;
c) Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;
d) Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
4. Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này.
Vì vậy, khác với sáng chế, nhãn hiệu hay kiểu dáng công nghiệp thì căn cứ xác lập quyền với tên thương mại chính là việc sử dụng hợp pháp tên thương mại đó chứ không phải đăng ký để được cấp văn bằng bảo hộ. Vì vậy, việc xác lập quyền đối với tên thương mại là tương đối dễ dàng và thuận tiện.

3. Phạm vi quyền bảo hộ tên thương mại

Theo khoản 2 điều 16 Nghị định 103/2006 quy định:
Điều 16. Phạm vi quyền sở hữu công nghiệp
2. Phạm vi quyền đối với tên thương mại được xác định theo phạm vi bảo hộ tên thương mại, gồm tên thương mại, lĩnh vực kinh doanh và lãnh thổ kinh doanh trong đó tên thương mại được chủ thể mang tên thương mại sử dụng một cách hợp pháp. Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp.

4. Điều kiện bảo hộ tên thương mại

Thứ nhất, tên thương mại muốn được bảo hộ phải đáp ứng các điều kiện chung tại điều 76 Luật Sở hữu trí tuệ:
Điều 76. Điều kiện chung đối với tên thương mại được bảo hộ
Tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Trong đó, khả năng phân biệt được hiểu là:
Điều 78. Khả năng phân biệt của tên thương mại
Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;
2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.
Về khu vực kinh doanh được hiểu là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.
Thứ hai, tên thương mại không thuộc đối tượng không được bảo hộ theo điều 77 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005:
Điều 77. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại
Tên của đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại.
Vì vậy, Luật SHTT quy định về điều kiện bảo hộ đối với tên thương mại, theo đó, các tên gọi sẽ không được bảo hộ dưới dạng tên thương mại nếu chứa thành phần tên riêng (thí dụ “Mai”, “Minh” v.v.), trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng; hoặc gây nhầm lẫn với một tên thương mại khác đã được bảo hộ từ trước, được không có chức năng phân biệt, hay trùng hoặc gây nhầm lẫn với một nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ từ trước khi tên thương mại được sử dụng. Ngược lại một nhãn hiệu gây nhầm lẫn với một tên thương mại được bảo hộ từ trước cũng sẽ bị từ chối cấp bằng hay hủy văn bằng bảo hộ. Mặt khác, đối tượng được bảo hộ dưới dạng tên thương mại không được phép trùng hoặc tương tự với tên của các đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội -nghề nghiệp,….
Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại có quyền sử dụng tên thương mại vào mục đích kinh doanh bằng cách dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại đó trong các giấy tờ giao dịch, biểu hiện, sản phẩm, hàng hóa, bao bì hàng hóa và quảng cáo. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại có quyền chuyển giao tên thương mại theo hợp đồng hoặc thừa kế cho người khác với điều kiện việc chuyển giao phải được tiến hành cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.

5. Xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại

Trường hợp tên thương mại bị xâm phạm như bị đơn vị khác sử dụng mà không xin phép hoặc tự ý quảng cáo, làm uỷ quyền mà không được sự đồng ý của mình thì phải xử lý thế nào?
Để xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại, phải xem xét hành vi có hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại được không. Theo đó:
Điều 129. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý
1. Các hành vi sau đây được thực hiện mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu:
a) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó;
b) Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
c) Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu được bảo hộ cho hàng hoá, dịch vụ trùng, tương tự hoặc liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
2. Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại. Hành vi xâm phạm đối với tên thương mại là mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
3. Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ:
a) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;
b) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý;
c) Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;
d) Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn địa lý đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hoá hoặc chỉ dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo các từ loại, kiểu, dạng, phỏng theo hoặc những từ tương tự như vậy.
Khi phát hiện có hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại, chủ sở hữu có thể áp dụng các biện pháp sau đây:
Điều 198. Quyền tự bảo vệ
1. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình:
a) Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính công khai, bồi thường tổn hại;
c) Yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo hướng dẫn của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Vì vậy, Chủ sở hữu trong trường hợp này có quyền tự mình áp dụng các biện pháp mà pháp luật không cấm để bảo vệ quyền đối với tên thương mại hoặc yêu cầu Toà án hay các đơn vị nhà nước có thẩm quyền khác buộc người xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi thường tổn hại. Người tiêu dùng nếu bị nhầm lẫn do hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại cũng có quyền yêu cầu các đơn vị nhà nước có thẩm quyền buộc người xâm phạm phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi thường tổn hại. Thời hiệu khởi kiện khởi kiện của BLDS là 2 năm kể từ khi xảy ra hành vi xâm phạm.

Kết luận: Để được bảo hộ dưới danh nghĩa tên thương mại thì phải đáp ứng các điều kiện gồm: (1) có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh và (2) không thuộc đối tượng không được bảo hộ tên thương mại. Khác với những đối tượng sở hữu công nghiệp khác như sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng hay thiết kế bố trí,.. thì tên thương mại được xác lập quyền dựa trên việc sử dụng hợp pháp tên thương mại đó. Vì vậy, về điều kiện bảo hộ cũng như căn cứ xác lập quyền đối với tên thương mại có phần thuận lợi hơn so với những đối tượng khác.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com