Ngân hàng hoán đổi là gì? Ngân hàng hoán đổi hoạt động như thế nào? Lợi ích và rủi ro của ngân hàng hoán đổi?
Ngày nay các công ty không trực tiếp tiếp cận các công ty khác để cố gắng tạo ra các thỏa thuận hoán đổi. Thay vào đó, các ngân hàng hoán đổi điều phối các thỏa thuận hoán đổi cho các công ty. Trong hầu hết các trường hợp, danh tính của các đối tác không được biết lẫn nhau, và thường là đối với ngân hàng hoán đổi. Để tìm hiểu kĩ hơn, bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp thông tin về ngân hàng hoán đổi.
1. Ngân hàng hoán đổi là gì?
Ngân hàng hoán đổi là các tổ chức tài chính được sử dụng làm cơ quan trung gian khi thực hiện hoán đổi tiền tệ hoặc lãi suất giữa hai bên. Thông thường, một ngân hàng hoán đổi tích cực tham gia vào việc xác định và sắp xếp để hai bên liên quan thảo luận về các điều khoản của sàn giao dịch, cũng như giúp thực hiện giao dịch hoán đổi thực tế. Để đổi lấy việc thực hiện giao dịch kinh doanh, ngân hàng hoán đổi thường nhận được một số hình thức bồi thường từ một hoặc cả hai bên.
Để hiểu cách một ngân hàng hoán đổi cung cấp một chức năng hữu ích, cần phải xác định ý nghĩa của hoán đổi tiền tệ và lãi suất. Hoán đổi lãi suất là một tình huống trong đó hai nghĩa vụ nợ với các luồng thanh toán khác nhau được trao đổi vì lợi ích chung của cả hai bên. Mỗi bên đạt được một nghĩa vụ bao gồm một loại lợi ích mà họ mong muốn. Ví dụ, hoán đổi lãi suất có thể cho phép người cho vay có một khoản nợ có lãi suất cố định hoán đổi khoản nợ đó cho một khoản nợ có lãi suất thay đổi.
Với hoán đổi tiền tệ, giao dịch bao gồm việc trao đổi các dòng tiền cũng như tiền gốc của một loại tiền tệ với các dòng tiền và tiền gốc được liên kết với một loại tiền tệ khác. Giống như hoán đổi lãi suất, ý tưởng đằng sau hoán đổi tiền tệ là cho phép hai bên hoán đổi tài sản để cùng có lợi. Cả hoán đổi tiền tệ và hoán đổi lãi suất thường liên quan đến các điều khoản cho phép hai bên đảo ngược việc trao đổi tại một số thời điểm xác định trong tương lai, một quá trình mà ngân hàng hoán đổi cũng có khả năng quản lý.
Hợp đồng hoán đổi là một hợp đồng phái sinh thông qua đó hai bên trao đổi các công cụ tài chính. Các công cụ này có thể là hầu hết mọi thứ, nhưng hầu hết các giao dịch hoán đổi liên quan đến dòng tiền dựa trên số tiền gốc danh nghĩa mà cả hai bên đồng ý. Thông thường, hiệu trưởng không đổi chủ. Mỗi dòng tiền bao gồm một phần của giao dịch hoán đổi. Một dòng tiền nói chung là cố định, trong khi dòng tiền kia thay đổi, tức là dựa trên lãi suất chuẩn, tỷ giá hối đoái thả nổi hoặc giá chỉ số.
Hoán đổi không giao dịch trên sàn giao dịch và các nhà đầu tư bán lẻ thường không tham gia vào giao dịch hoán đổi. Đúng hơn, hoán đổi là các hợp đồng mua bán không cần kê đơn (OTC) giữa các doanh nghiệp hoặc tổ chức tài chính. Tuy nhiên, các tổ chức nhỏ hơn vẫn có thể tiếp cận thị trường này thông qua ngân hàng hoán đổi.
Như vậy, tổng kết lại thì ngân hàng hoán đổi là một tổ chức tài chính đóng vai trò trung gian trong giao dịch hoán đổi và thu phí bảo hiểm cho các dịch vụ của họ.
2. Ngân hàng hoán đổi hoạt động như thế nào?
Như ở trên đã khẳng định, ngân hàng hoán đổi là các trung gian tài chính, tương tự như các nhà môi giới, hoạt động để khớp các giao dịch giữa các đối tác tham gia thỏa thuận hoán đổi lãi suất. Việc ký kết một thỏa thuận hoán đổi làm giảm chi phí cho vay cho cả các công ty tham gia vào hợp đồng cũng như cho các ngân hàng. Công ty vay theo lãi suất thả nổi mà một ngân hàng đưa ra, trong đó yêu cầu là khoản vay có lãi suất cố định. Hoán đổi là một hợp đồng phái sinh được trao đổi giữa hai bên theo các điều kiện có thể chấp nhận được. Dưới đây chúng tôi sẽ cụ thể hóa hoạt động của ngân hàng hoán đổi bằng cách lấy ví dụ.
* Tham gia một thỏa thuận hoán đổi
Công ty A đã được thành lập tốt và đang tiến tới trạng thái kinh doanh trưởng thành. Sự an toàn của công ty thu hút các nhà đầu tư dài hạn vì sự ổn định tài chính của nó. Bây giờ sẵn sàng vay với lãi suất thả nổi, hầu hết có thể là LIBOR. Công ty đã chọn tham gia một thỏa thuận hoán đổi lãi suất và chọn vay với lãi suất cố định từ ngân hàng chính của mình. Công ty đang kỳ vọng LIBOR thấp hơn cho thời hạn cho vay hoặc để thoát khỏi rủi ro lãi suất.
Mặt khác, Công ty B là một công ty phát triển trung bình với tình hình tài chính không ổn định nhưng có khả năng trả một khoản vay lãi suất cố định. Công ty không thể xử lý các dòng tiền ra chênh lệch và chi tiêu vốn hợp lý. Định thời gian dòng tiền vẫn là một trong những mục tiêu chính của việc lập ngân sách vốn. Công ty đã chọn tham gia một thỏa thuận hoán đổi lãi suất và chọn vay theo lãi suất thả nổi từ một ngân hàng.
* Thanh toán
Công ty A được cung cấp một khoản vay cố định và một khoản vay lãi suất thả nổi ở mức tương ứng là 7% và LIBOR, và chọn nhận một khoản vay lãi suất cố định.
Công ty B được cung cấp một khoản vay cố định và một khoản vay lãi suất thả nổi ở mức tương ứng là 10% và LIBOR + 1% và chọn vay theo lãi suất thả nổi.
Các ngân hàng hoán đổi thực hiện một thỏa thuận thanh toán LIBOR và công ty B đổi lại sẽ phải trả 8,5% bao gồm cả phí. Ngân hàng hoán đổi sẽ thanh toán cho công ty A 8% và Công ty thanh toán cho LIBOR ngân hàng hoán đổi. Sự khác biệt trong các giao dịch được thực hiện và không phải là khoản thanh toán lãi chính xác.
Trên tổng thể, Công ty A nhận được thêm một tỷ lệ phần trăm bằng cách tham gia một thỏa thuận hoán đổi và dòng ra của LIBOR-1 là dòng ra khi trả lãi cho ngân hàng cho vay. Khoản thanh toán là một tỷ giá thay đổi và nhỏ hơn tỷ giá biến đổi ban đầu do ngân hàng của công ty A. cung cấp.
Công ty B được LIBOR và 8,5% cộng với biên lãi vay 1% là dòng chảy ra, tổng cộng là 9,5%, thấp hơn lãi suất cố định mà ngân hàng của Công ty B. đưa ra.
* Cách ngân hàng hoán đổi kiếm tiền
Các ngân hàng hoán đổi có thể cung cấp cho Công ty A 7% để tạo ra lợi nhuận 1% trên mỗi giao dịch, điều này làm tăng chi phí lãi vay của công ty. Ngân hàng thương lượng với Công ty B để trả lãi suất cao hơn cho đến khi không vượt quá chi phí khoản vay cố định vì một trong những mục đích của việc ký kết thỏa thuận là để có được chi phí cho vay thấp hơn. Công ty A được trả 7% và tính thêm từ Công ty B để tối đa hóa lợi nhuận từ giao dịch hoán đổi hai lãi suất. Trong ví dụ này, ngân hàng tính phí công ty yếu hơn, nhưng việc hoán đổi lãi suất đã được thực hiện với cả hai bên, toàn bộ thỏa thuận hoán đổi được ưu tiên cho công ty lớn hơn ngoài chi phí cho vay.
3. Lợi ích và rủi ro của ngân hàng hoán đổi:
Có một số lợi thế khi sử dụng ngân hàng hoán đổi để quản lý hoán đổi tiền tệ và lãi suất. Người ta phải làm với khả năng tìm được các bên quan tâm đến hoán đổi và có sự ổn định về tài chính để tham gia vào quá trình này. Ngân hàng có vị trí đảm bảo rằng không có vấn đề gì về quyền sở hữu đối với tài sản được trao đổi và mỗi bên sẽ có thể hoàn thành trách nhiệm của mình đối với giao dịch. Điều này có thể tiết kiệm cho bất kỳ thực thể nào muốn tham gia vào một giao dịch hoán đổi rất nhiều thời gian, cũng như giảm thiểu cơ hội cho các vấn đề phát sinh vào một ngày sau đó.
Nhiều công ty muốn ẩn danh để không làm mất đi lợi thế cạnh tranh của họ. Nói cách khác, họ có thể không muốn người khác biết họ đang làm gì về tài chính, kiểm soát rủi ro và có thể là nơi họ triển khai vốn. Bằng cách sử dụng nhà môi giới hoán đổi, họ có thể giấu danh tính của mình với chi phí là một khoản phí bảo hiểm nhỏ.
Một trong những rủi ro lớn nhất trong giao dịch hoán đổi là rủi ro đối tác hoặc rủi ro mà bên kia sẽ không thực hiện các nghĩa vụ của mình, bao gồm cả rủi ro vỡ nợ. Tất cả các dòng tiền của giao dịch hoán đổi thường chảy qua ngân hàng hoán đổi, nơi thu và chuyển các khoản thanh toán định kỳ. Điều này thường bao gồm các dịch vụ tín dụng từ việc đánh giá mức độ tín nhiệm của đối tác để đảm bảo thanh toán kịp thời các dòng tiền.
Bởi vì giao dịch hoán đổi có thể phức tạp, các công ty không có nguồn lực thích hợp, về chuyên môn hoặc kinh nghiệm, sẽ được hưởng lợi từ kiến thức chuyên môn của ngân hàng hoán đổi. Nó cho phép các điều khoản tốt hơn cho đối tác nhỏ hoặc thiếu kinh nghiệm. Và nó cho phép họ tiếp cận với một lượng lớn các đối tác tiềm năng, đặc biệt hữu ích cho khách hàng hoán đổi lần đầu hoặc không thường xuyên.
* Rủi ro của ngân hàng hoán đổi
Ngân hàng hoán đổi chuyển những lợi ích này cho các đối tác hoán đổi, nhưng bản thân nó phải chịu rủi ro về phí của nó. Điều này bao gồm rủi ro lãi suất. Nếu tỷ giá thay đổi trong thời gian nó chỉ hoàn thành việc nhận hoặc thanh toán một phần của hoán đổi, ngân hàng sẽ gặp rủi ro trong thời gian còn lại. Rủi ro tín dụng là mối đe dọa lớn nhất đối với ngân hàng hoán đổi nếu một bên không trả được nợ. Và cuối cùng, có thể khó tìm được đối tác cho bất kỳ giao dịch hoán đổi nhất định nào. Đây được gọi là rủi ro không phù hợp.
Khoản bồi thường mà ngân hàng hoán đổi nhận được thường dựa trên sự phức tạp vốn có trong chính giao dịch hoán đổi. Các giao dịch hoán đổi tương đối đơn giản, đòi hỏi ít nỗ lực có thể được đền bù bằng một số loại phí bảo hiểm liên quan đến một hoặc cả hai tài sản được trao đổi. Một số ngân hàng thích tính phí cố định trước, trong khi những ngân hàng khác có thể đánh giá một tỷ lệ phần trăm giá trị tổng thể của tài sản liên quan. Trong nhiều trường hợp, các khoản phí do ngân hàng hoán đổi tính tương đối rẻ khi so sánh với nguồn lực mà cả hai bên sẽ phải bỏ ra để tự mình tìm kiếm một giao dịch hoán đổi phù hợp.