Tên thương mại là gì? Quyền sử dụng, đăng ký tên thương mại?
1. Quyền sử dụng tên thương mại
Quyền chuyển giao tên thương mại theo hợp đồng hoặc thừa kế cho người khác với điều kiện việc chuyển giao phải được tiến hành cùng với toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó; yêu cầu các đơn vị Nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm tên thương mại.
2. Tên thương mại là gì?
Theo khoản 21 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2007 quy định: Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
– Tên thương mại phải là tập hợp các chữ, phát âm được và có nghĩa.
– Tên thương mại bao gồm hai phần: Phần mô tả và phần phân biệt.
Phần mô tả là một tập hợp các từ có nghĩa mô tả tóm tắt loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực kinh doanh.
Phần phân biệt là tập hợp các chữ cái phát âm được, có thể có nghĩa hoặc không có nghĩa. Phần mô tả không có khả năng tạo nên tính phân biệt cho tên thương mại (hai doanh nghiệp có tên thương mại khác nhau có thể có phần mô tả giống nhau). Ví dụ: Với tên Công ty TNHH xây dựng Thành Đô. Phần mô tả là “Công ty TNHH xây dựng”, phần phân biệt là “Thành Đô”, phân biệt với “Công ty TNHH xây dựng Tiến Thành”. “Tổng công ty bưu chính viễn thông Việt Nam” không có khả năng phân biệt (Tổng công ty – mô tả loại hình công ty; Bưu chính viễn thông- lĩnh vực hoạt động; Việt Nam – không có khả năng phân biệt). Vì vậy phải thêm dấu hiệu khác là “VNPT” là tên giao dịch.
Tên thương mại thường là tên doanh nghiệp.
Phạm vi bảo hộ đối với tên thương mại:
Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với Khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký bảo hộ.
Chủ sở hữu được sử dụng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hoá, bao bì hàng hoá và phương tiện gửi tới dịch vụ, quảng cáo.
Lưu ý:
Việc đăng ký tên gọi của tổ chức, cá nhân kinh doanh như thành lập công ty, hộ kinh doanh… trong thủ tục kinh doanh không được coi là sử dụng tên gọi đó mà chỉ là một điều kiện để việc sử dụng tên gọi đó được coi là hợp pháp.
Điều kiện bảo hộ:
Thứ nhất, tên thương mại được bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thương mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;
+ Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
+ Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.
Thứ hai, Không thuộc đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa tên thương mại sau: Tên của đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Hành vi xâm phạm, cạnh tranh không lành mạnh:
Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.
Việc đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên thương mại được bảo hộ của người khác mà mình không có quyền sử dụng nhằm mục đích chiếm giữ tên miền, lợi dụng hoặc làm tổn hại đến uy tín, danh tiếng của tên thương mại là các hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo hướng dẫn tại Điều 130 Luật sở hữu trí tuệ.
3. Thủ tục bảo hộ đối với tên thương mại cho doanh nghiệp
Mặt khác, theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản 3 Điều 6 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp như sau:
“b) Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó”
Do đó, đối với tên thương mại, bạn không cần phải đăng kí tại đơn vị sở hữu trí tuệ.
Bên cạnh đó, Điều 78 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 cũng có quy định về Khả năng phân biệt của tên thương mại như sau:
“Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng.
2. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
3. Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng
Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng.”
Theo thông tin mà bạn gửi tới thì tên viết tắt cho tên doanh nghiệp của bạn trùng với 1 doanh nghiệp khác, như vậy tên viết tắt cho doanh nghiệp bạn có thể sẽ không thuộc sở hữu của doanh nghiệp của bạn, nên bạn sẽ không thể sử dụng chúng như đối tượng sở hữu của mình ví dụ như dùng tên thương mại để xưng danh trong các hoạt động kinh doanh, thể hiện tên thương mại trong các giấy tờ giao dịch, biển hiệu, sản phẩm, hàng hóa, bao bì hàng hóa và phương tiện gửi tới dịch vụ, quảng cáo. Thậm chí là có thể bị coi đó là hành vi Xâm phạm quyền đối với tên thương mại quy định tại khoản 2 Điều 129 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 như sau:
“2. Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại trùng hoặc tương tự với tên thương mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với tên thương mại.”
4. Điều kiện bảo hộ tên thương mại
Bởi pháp luật quy định thời hiệu để xử lý hành vi vi phạm tên thương mại là một năm tính từ ngày phát hiện hành vi đó, nhưng không quá ba năm tính từ ngày hành vi vi phạm xảy ra.
Có nghĩa là nếu doanh nghiệp không sớm phát hiện hành vi vi phạm, khi quá thời hiệu xử lý hành vi vi phạm thì doanh nghiệp sẽ rất khó ngăn chặn người vi phạm tiếp tục sử dụng; từ đó sẽ gây tổn hại lớn cho doanh nghiệp sở hữu hợp pháp tên thương mại
Điều kiện bảo hộ tên thương mại. Để tên thương mại được bảo hộ theo pháp luật Sở hữu trí tuệ, nhìn chung, tên thương mại phải có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Mặt khác, tên thương mại còn phải đáp ứng một số yêu cầu khác, đó là:- Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi;- Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
– Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.Cũng do tên thương mại thường là tên doanh nghiệp hoặc được sử dụng thường xuyên trong hoạt động kinh doanh của mỗi chủ thể kinh doanh, nên quyền sở hữu tên thương mại được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng hợp pháp tên thương mại đó tương ứng với khu vực và lãnh thổ kinh doanh, mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tên thương mại đó tại cục Sở hữu trí tuệ. Điều này khác với việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với các chỉ dẫn đầu tư khác như nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, những đối tượng này cần phải đăng ký mới được bảo hộ.
5. Khả năng phân biệt của tên thương mại
Tên thương mại được coi là có khả năng phân biệt nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Chứa thành phần tên riêng, trừ trường hợp đã được biết đến rộng rãi do sử dụng;
b) Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thương mại mà người khác đã sử dụng trước trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh;
c) Không trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác hoặc với chỉ dẫn địa lý đã được bảo hộ trước ngày tên thương mại đó được sử dụng.