Thuế thu nhập cá nhân hợp đồng dưới 3 tháng - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Thuế thu nhập cá nhân hợp đồng dưới 3 tháng

Thuế thu nhập cá nhân hợp đồng dưới 3 tháng

Nếu ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì có khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần không? Nếu ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì có khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần không?

1. Nếu ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì có khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần không

Theo điều 25 thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
… b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì đơn vị chi trả hoặc thể nhân khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp là người lao động ký hợp đồng ba (03) tháng 03) tháng (03) tháng trở lên ở nhiều nơi. b.2) Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ việc trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì đơn vị, cá nhân chi trả luôn truy thu thuế theo hướng dẫn của pháp luật. thang thuế. … i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Tổ chức, người trả tiền công, tiền lương và các khoản thanh toán khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Thông tư này) hoặc không ký hợp đồng lao động. Nếu người lao động có dưới ba (03) tháng công tác mà tổng thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/giờ trở lên thì phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Trường hợp cá nhân chỉ có thu nhập thuộc diện khấu trừ tại nguồn theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế sau khi đã giảm trừ gia cảnh không đủ để nộp thuế thì cá nhân đã cầm cố (theo theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức nộp thu để tổ chức nộp thu làm căn cứ tạm thời không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, đơn vị chi trả không thu thuế. Kết thúc năm tính thuế, đơn vị chi trả vẫn phải lập Danh sách và thu nhập của cá nhân chưa đến ngưỡng khấu trừ thuế (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn của đơn vị thuế) nộp cho đơn vị thuế. đơn vị thuế đơn vị thuế. Cá nhân cam kết phải chịu trách nhiệm về cam kết của mình, trường hợp phát hiện hành vi gian lận sẽ bị xử lý theo hướng dẫn của Luật quản lý thuế. Các cá nhân tham gia theo hướng dẫn ở giai đoạn này phải đăng ký vì mục đích thuế và có mã số thuế tại thời gian tham gia. 2. chứng từ khấu trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này cấp chứng từ khấu trừ khi có yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp Phiếu khấu trừ. b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp đặc biệt sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu đơn vị trả thu hoặc cá nhân thực hiện khấu trừ. lập chứng từ khấu trừ từng lần hoặc lập chứng từ khấu trừ khấu trừ nhiều lần trong kỳ tính thuế. Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với Công ty X để thực hiện việc chăm sóc cây cảnh trong khuôn viên Công ty theo lịch hàng tháng từ tháng 9 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014. Thu nhập của ông Q được Công ty trả hàng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Trong trường hợp này, ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thuế theo tháng hoặc lập chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2013 và chứng từ cho giai đoạn từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2013, tháng 01 đến tháng 4 năm 2014. b .2) Đối với thể nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: đơn vị chi trả doanh thu và thể nhân không cấp cho thể nhân chỉ khấu trừ thuế trong kỳ tính thuế. Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến hết tháng 8/2014) với Công ty Y. Trường hợp này, ông R thuộc đối tượng phát sinh nghĩa vụ thuế trực tiếp với Công ty Y. Cơ quan quản lý thuế hỏi và Công ty lập chứng từ khấu trừ thuế thì Công ty sẽ lập 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12 năm 2013 và 01 chứng từ chứng minh cho giai đoạn từ 01/01 đến hết tháng 8 năm 2014. Vì vậy, trong trường hợp này, nếu người lao động ký hợp đồng lao động từ 01 tháng đến dưới 03 tháng thì công ty chị sẽ không khấu trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người lao động trước khi trả thu nhập theo biểu thuế khoán từng phần mà thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ 10% thu nhập trước khi trả thu nhập cho người lao động và khấu trừ thuế cho người lao động.

2. Khi nào một chuyên viên được coi là đối tượng cư trú đủ điều kiện để nộp thuế?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người lao động được coi là cá nhân cư trú thuộc đối tượng nộp thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau:

– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi căn cứ vào xác nhận của đơn vị quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và rời Việt Nam. Trường hợp xuất nhập cảnh trong ngày được tính là 01 ngày lưu trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo chỉ dẫn trên là có mặt trên lãnh thổ Việt Nam. – Có nơi thường trú tại Việt Nam thuộc một trong hai trường hợp sau:

Có chỗ ở thường xuyên theo hướng dẫn của pháp luật về cư trú:

Đối với công dân Việt Nam: Nơi thường trú là nơi một người sinh sống thường xuyên, ổn định có thời hạn ở một nơi cư trú nhất định và đã đăng ký thường trú theo hướng dẫn của Luật Cư trú.
Đối với người nước ngoài: nơi thường trú là nơi thường trú ghi trên thẻ thường trú hoặc nơi tạm trú khi đề nghị cấp thẻ tạm trú do đơn vị có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
Có thuê nhà để ở tại Việt Nam theo hướng dẫn của Luật Nhà ở mà thời hạn của hợp đồng cho thuê nhà trong năm tính thuế từ 183 ngày trở lên, cụ thể như sau:

Người không có hoặc không có nơi ở thường xuyên quy định tại điểm b.1 khoản 1 điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo hợp đồng thuê nhà từ 183 ngày trở lên nhiều hơn trong một năm tính thuế cũng được xác định. được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
Nhà cho thuê để ở bao gồm khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, nhà trọ, nơi công tác, trụ sở văn phòng,… không phân biệt người tự kinh doanh hay người sử dụng lao động. Trường hợp cá nhân có nơi cư trú thường xuyên tại Việt Nam theo hướng dẫn tại khoản này nhưng thực tiễn có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tài chính mà không chứng minh được là đối tượng cư trú của một nước. cá nhân này là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Bằng chứng là cư dân của một quốc gia khác dựa trên giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ ký kết hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng nhận cư trú thì phải gửi tới bản chụp hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

3. Những khoản nào được coi là thu nhập từ tiền lương phải chịu thuế thu nhập cá nhân?

Theo điều 2, điều 2 thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi điều 11, điều 11 thông tư 92/2015/TT-BTC) quy định thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động , bao gồm:

– Tiền lương, tiền công và các khoản khác có tính chất tiền lương, tiền công bằng tiền hoặc phi tiền tệ. – Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp ưu đãi và trợ cấp một lần theo Luật Ưu đãi người có công.
Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
Phụ cấp quốc phòng, an ninh; trợ cấp cho lực lượng vũ trang.
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc nơi công tác có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực. Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con, nhận nuôi con nuôi, trợ cấp thai sản, trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, trợ cấp tuất hàng tháng. , trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các chế độ khác theo hướng dẫn của Bộ luật lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Quyền lợi đối với đối tượng bảo trợ xã hội theo hướng dẫn của pháp luật.
Phụ cấp công vụ cho cán bộ lãnh đạo cấp cao.
Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi di chuyển đến vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ làm công tác chủ quyền biển, đảo theo hướng dẫn của pháp luật. Trợ cấp không nơi nương tựa một lần đối với người nước ngoài vào cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi lao động ở nước ngoài và người Việt Nam định cư dài hạn ở nước ngoài về nước công tác. Phụ cấp cho chuyên viên y tế thôn bản.
Phụ cấp đặc thù ngành.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com