Cách tính thuế thu nhập cá nhân khấu trừ - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Cách tính thuế thu nhập cá nhân khấu trừ

Cách tính thuế thu nhập cá nhân khấu trừ

1. Quy định về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Hiện nay, việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định cụ thể tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 1, 2 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC. Căn cứ như sau:

Về khái niệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, căn cứ vào nghĩa của từ “khấu trừ” được quy định trong từ điển Tiếng Việt, và khái niệm khấu trừ thuế được quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có thể hiểu, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc  mà tổ chức, cá nhân trước khi trả thu nhập cho người nộp thuế, đã thực hiện việc tính trừ vào thu nhập của người nộp thuế một khoản tiền tương đương với số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp cho Nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật.

Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được thực hiện cụ thể như sau:

  • Đối với thu nhập của người nộp thuế là cá nhân không cư trú:

Trường hợp này, sau khi xác định số thuế thu nhập cá nhân mà cá nhân không cư trú phải nộp thì tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân này, ví dụ như thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ việc trúng thưởng hoặc kinh doanh… sẽ phải có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người này trước khi trả thu nhập.

  • Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

– Đối với trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú, ký hợp đồng lao động từ ba (03 tháng) trở lên, không phân biệt ký hợp đồng ở nhiều nơi hay một nơi thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người này hay còn được hiểu là người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm thực hiện việc khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi trả thu nhập.

– Đối với trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên nhưng đã nghỉ việc, nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động đã ký kết thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người này vẫn thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi trả thu nhập cho họ.

– Đối với trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân là người nước ngoài vào công tác trên lãnh thổ Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập sẽ phải có trách nhiệm tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người này trước khi trả thu nhập. Trong đó, số thuế phải tạm khấu trừ sẽ được xác định trên cơ sở căn cứ vào thời gian công tác tại Việt Nam của người nộp thuế được thể hiện trong hợp đồng hoặc văn bản cử sang công tác tại Việt Nam, theo đó, nếu có thời gian công tác tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế thì tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, còn nếu có thời gian công tác tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế thì tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Biểu thuế toàn phần.

– Nếu người sử dụng lao động có mua các loại bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập, hoạt động hợp pháp theo pháp luật Việt Nam, bao gồm bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác cho người lao động thì các doanh nghiệp bảo hiểm này phải có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với các khoản tiền tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua các loại bảo hiểm này cho người lao động.

Trường hợp này số thuế thu nhập cá nhân được khấu trừ được xác định là 10% tính trên khoản tiền phí tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc. Tuy nhiên, nếu khoản phí tích lũy được trả thành nhiều lần thì thực việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức 10% tương ứng với từng lần trả tiền phí tích lũy. Nếu khoản phí tích lũy được trả một lần thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thực hiện việc khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân với mức 10% trên khoản tiền phí tích lũy bảo hiểm tương ứng phần người sử dụng lao động mua khi đến thời gian đáo hạn hợp đồng bảo hiểm.

Nếu người sử dụng lao động mua cho người lao động các loại bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam nhưng được được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam, bao gồm bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác, thì trường hợp này, tổ chức, cá nhân trả thu nhập (ở đây hiểu là người sử dụng lao động) trước khi trả lương cho người lao động phải sẽ có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp.

Trong đó, mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được xác định là 10% tính trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động nộp thuế.

  • Đối với thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp

Đối với nguồn thu nhập này của người nộp thuế thì trước khi thực hiện việc trả thu nhập cho cá nhân người nộp thuế, Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nếu số tiền hoa hồng mà những công ty này trả cho cá nhân làm đại lý xổ số, bảo hiểm, tham gia bán hàng đa cấp từ trên 100 triệu đồng/năm.

  • Thu nhập từ đầu tư vốn:

Trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn, nếu không thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn phải thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập trước khi trả thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân nộp thuế.

  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:

Đối với việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán thì trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng chứng khoán, mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất 01% x giá chuyển nhượng. Căn cứ:

– Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được giao dịch trên Sở chứng khoán thì chủ thể có trách nhiệm thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng được xác định là Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán hoặc Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.

– Đối với chứng khoán được chuyển nhượng không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, thì chủ thể có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng chứng khoán được xác định là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán hoặc là công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông (nếu chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng và tổ chức phát hành chứng khoán có sự ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông).

  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú.

Đối với khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú này sẽ thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức áp dụng thuế suất 0,1 % trên giá chuyển nhượng.`

  • Thu nhập từ trúng thưởng.

Đối với khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là thu nhập từ trúng thưởng thì trước khi thực hiện việc trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng thì tổ chức trả tiền thưởng sẽ phải thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong khoản tiền mà cá nhân trúng thưởng được nhận theo hướng dẫn.

  • Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.

Căn cứ theo hướng dẫn của pháp luật hiện hành, thì trước khi trả thu nhập cho cá nhân có thu nhập từ bản quyền hoặc hoạt động nhượng quyền thương mại, tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân người nộp thuế. Căn cứ:

Số thuế được trừ = giá trị phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng x thuế suất 5%.

Nếu hợp đồng về bản quyền, nhượng quyền thương mại có giá trị lớn và theo thỏa thuận của các bên sẽ thanh toán làm nhiều lần thì trong trường hợp này, lần đầu thanh toán, tổ chức cá nhân trả thu nhập sẽ trừ đi 10.000.000 đồng khỏi giá trị thanh toán, số giá trị còn lại sẽ được dùng để tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất 5%. Còn các lần sau thanh toán thì mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần thanh toán.

  • Việc khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác.

Đối với các trường hợp tổng mức trả thu nhập từ tiền công, tiền thù lao và các khoản chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng từ 2.000.000 đồng trở lên/lần thì người sử dụng lao động trước khi trả tiền cho người nộp thuế này phải thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% tính trên thu nhập.

Đặc biệt lưu ý, tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể tạm thời chưa thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế nếu người nộp thuế chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế chưa đến mức phải nộp thuế sau khi đã trừ đi chi phí giảm trừ gia cảnh, thì trường hợp này, cá nhân người có thu nhập phải làm bản cam kết theo hướng dẫn.

2. Mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Mặc dù có nhiều trường hợp khấu trừ nhưng có 02 trường hợp phổ biến liên quan đến tiền lương, tiền công và tiền thù lao nên LuatVietnam sẽ giới thiệu quy định chi tiết về mức khấu trừ đối với các trường hợp này.

* Khấu trừ 10%

Điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định như sau:

“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.

Theo đó, mức khấu trừ được xác định như sau:

Mức khấu trừ thuế = 10% x Thu nhập trả cho cá nhân

* Khấu trừ 20%

Điểm a khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú như sau:

“a) Thu nhập của cá nhân không cư trú

Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.”.

Theo đó, khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được tính như sau:

Mức khấu trừ thuế = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công  x 20%

Lưu ý: Thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương của cá nhân không cư trú được xác định như thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.

3. Giải đáp có liên quan

Công ty có thể chia lương để chi trả mỗi lần dưới 2.000.000 đồng thì NLĐ có bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không?

Nếu như công ty chia nhỏ lương thành 2 lần chi trả mỗi lần dưới hai triệu đồng thì sẽ không phải khấu trừ tiền lương của người lao động làm part-time. Tuy nhiên, nếu đơn vị thuế kiểm tra và thấy rằng công ty cố ý chia ra nhiều lần để tránh khấu trừ thuế thì công ty có thể bị phạt.

Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế?

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.

 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com