Quy trình thu thập, tiếp nhận thông tin, tài liệu về vi phạm hành chính?
Căn cứ Điều 4 Dự thảo thông tư quy định quy trình xử lý vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng quy định như sau:
– Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong Bộ đội Biên phòng khi thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm thu thập thông tin, tài liệu về vụ việc có dấu hiệu vi phạm hành chính từ các nguồn sau:
+ Trên các phương tiện thông tin đại chúng,
+ Thông báo của cấp trên hoặc do đơn vị, đơn vị, tổ chức, cá nhân gửi tới;
+ Trình báo, đơn thư khiếu nại, tố cáo, tố giác vi phạm pháp luật của các đơn vị, đơn vị, tổ chức, cá nhân;
+ Khi tiến hành hoạt động kiểm tra, kiểm soát, quản lý địa bàn;
+ Các nguồn thông tin khác.
– Tiếp nhận thông tin, tài liệu về vụ việc vi phạm hành chính
+ Trường hợp tiếp nhận đơn trình báo về vụ việc vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong Bộ đội Biên phòng thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư này.
+ Trường hợp tiếp nhận vụ việc vi phạm hành chính mà người trình báo trình bày trực tiếp thì người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong Bộ đội Biên phòng lập biên bản trình báo theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này và đề nghị người trình báo ký vào biên bản; trường hợp người trình báo không biết chữ thì yêu cầu họ điểm chỉ vào biên bản. Người trình báo dưới 18 tuổi phải có người giám hộ.
+ Trường hợp tiếp nhận thông tin về vụ việc vi phạm hành chính qua điện thoại, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong Bộ đội Biên phòng có trách nhiệm ghi lại nội dung trình báo; yêu cầu người trình báo giữ bí mật, gửi tới số điện thoại sử dụng để liên lạc, công tác.
Lập biên bản vi phạm hành chính đối với Bộ đội Biên phòng?
Căn cứ Điều 10 Dự thảo thông tư quy định quy trình xử lý vi phạm hành chính của Bộ đội Biên phòng quy định như sau:
– Người có thẩm quyền xử phạt và cán bộ, chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính theo hướng dẫn tại Điều 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020, Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP.
Các trường hợp lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều Điều 12 Nghị định 118/2001/NĐ-CP.
– Trường hợp vì lý do khách quan, khi bắt giữ không thể lập biên bản vi phạm hành chính ngay được thì việc lập biên bản phải được tiến hành ngay sau khi dẫn giải người vi phạm về đơn vị và phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Thời hạn lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 118/2021/NĐ-CP.
– Trường hợp vi phạm khó xác định ngay là vi phạm hành chính hay tội phạm thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính phải lập biên bản công tác để ghi nhận sự việc và tiến hành các biện pháp xác minh theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
– Đối với vi phạm hành chính do đơn vị, đơn vị khác chuyển đến thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành tiếp nhận, lập biên bản giao nhận; nếu đơn vị, đơn vị khác chuyển đến mà chưa lập biên bản vi phạm hành chính thì tiến Thành lập biên bản vi phạm hành chính.
– Trong trường hợp người vi phạm hành chính cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không có mặt tại địa điểm xảy ra vi phạm thì biên bản được lập xong phải có chữ ký của uỷ quyền chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của một người chứng kiến.
– Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng thì buộc chấm dứt hành vi vi phạm, lập biên bản công tác và chuyển giao hồ sơ, tang vật, đối tượng vi phạm (nếu có) cho đơn vị có thẩm quyền xử lý.
– Trường hợp vi phạm hành chính vừa có hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng, vừa có hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt của đơn vị khác thì người có thẩm quyền xử phạt trong Bộ đội Biên phòng tiến hành các hoạt động xác minh, kết luận, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.
– Biên bản vi phạm hành chính phải được lập theo đúng mẫu quy định tại Nghị định 118/2021/NĐ-CP.