Quyền sao chụp hồ sơ vụ án hình sự như thế nào? - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - Hỏi đáp X - Hỏi đáp X - Quyền sao chụp hồ sơ vụ án hình sự như thế nào?

Quyền sao chụp hồ sơ vụ án hình sự như thế nào?

Khách hàng: Kính chào LVN Group. Tôi đã theo dõi trang của mình rất lâu. Nhân tiện đây cũng có một vài vấn đề quan tâm muốn nhờ LVN Group trả lời. Tôi thấy việc các hồ sơ vụ án thường được bảo mật, không công bố rộng rãi, đặc biệt là các vụ án hình sự. Vậy cho tôi hỏi là ai có “Quyền sao chụp hồ sơ vụ án hình sự”? Xin cảm ơn LVN Group.

LVN Group: Kính chào bạn đọc của LVN Group. Sau đây chúng ta hãy cùng đi tìm hiểu vấn đề mà bạn quan tâm nhé!

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ Luật tố tụng hình sự 2015

Quyền sao chụp hồ sơ vụ án hình sự

Theo quy định tại Điều 73 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người bào chữa như sau:

– Người bào chữa có quyền:

  • Gặp, hỏi người bị buộc tội;
  • Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
  • Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo hướng dẫn của Bộ luật này;
  • Được đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo hướng dẫn của Bộ luật này;
  • Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
  • Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
  • Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo hướng dẫn của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Đề nghị đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
  • Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
  • Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo hướng dẫn của Bộ luật này.

– Người bào chữa có nghĩa vụ:

  • Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
  • Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
  • Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
  • Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
  • Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
  • Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân;
  • Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị, tổ chức, cá nhân.

– Người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây tổn hại phải bồi thường theo hướng dẫn của luật.

Vì vậy, người bào chữa có quyền sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án hình sự khi kết thúc điều tra.

Quyền sao chụp hồ sơ vụ án hình sự

Đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án thế nào?

– Sau khi kết thúc điều tra, nếu có yêu cầu đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa thì đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm để người bào chữa đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án.

– Sau khi đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu, người bào chữa phải bàn giao nguyên trạng hồ sơ vụ án cho đơn vị đã cung cấp hồ sơ. Nếu để mất, thất lạc, hư hỏng tài liệu, hồ sơ vụ án thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có quyền gì?

– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

– Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

– Yêu cầu giám định, định giá tài sản;

– Có mặt khi đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy lời khai, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói của người mà mình bảo vệ; đọc, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của bị hại và đương sự sau khi kết thúc điều tra;

– Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa; xem biên bản phiên tòa;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

– Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

– Kháng cáo phần bản án, quyết định của Tòa án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

Vì vậy, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự cũng có quyền sai chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án sau khi kết thúc điều tra.

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề Quyền sao chụp hồ sơ vụ án hình sự“ . Hy vọng rằng những kiến thức trên có thể mang lại kiến thức về quyền sao chụp hồ sơ vụ án hình sự giúp ích cho quý bạn đọc của LVN Group. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu các dịch vụ khác như hồ sơ giải thể công ty, dịch vụ công chứng tại nhà hay hồ sơ giải thể công ty cổ phần, trích lục hồ sơ đất đai… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 1900.0191.

Có thể bạn quan tâm

  • Giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế bằng Tòa án
  • Thủ tục hiến đất làm lối đi chung năm 2022

Giải đáp có liên quan

Khi nào được quyền sao chụp hồ sơ vụ án?

Sau khi kết thúc điều tra, nếu có yêu cầu đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa thì đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm bố trí thời gian, địa điểm để người bào chữa đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu trong hồ sơ vụ án.

Người bào chữa có được quyền sao chụp hồ sơ vụ án hình sự?

Căn cứ theo hướng dẫn tại điểm l khoản 1 Điều 73 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định: Người bào chữa có quyền đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra.

Sau khi sao chụp tài liệu có được cầm hồ sơ về?

Sau khi đọc, ghi chép, sao chụp tài liệu, người bào chữa phải bàn giao nguyên trạng hồ sơ vụ án cho đơn vị đã cung cấp hồ sơ. Nếu để mất, thất lạc, hư hỏng tài liệu, hồ sơ vụ án thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com