Hướng dẫn viết đơn tố cáo người thứ 3 - Biểu mẫu
Văn Phòng Luật LVN
Trang chủ - ACC - Hướng dẫn viết đơn tố cáo người thứ 3

Hướng dẫn viết đơn tố cáo người thứ 3

1. Người thứ 3 là gì?

Người thứ 3 là cụm từ ám chỉ một người xem vào cuộc sống hôn nhân hoặc tình yêu của người khác mà không có sự đồng ý của một hoặc hai người trong cuộc.

Việc xen chân kẻ thứ ba vào mối quan hệ tình cảm sẽ khiến cho tình cảm vợ chồng hoặc tình cảm trong tình yêu bị xáo trộn; không hạnh phúc; lôi kéo, và góp phần gây ra rắc rối cho mối quan hệ của các cặp đôi khiến họ phải lục đục rồi phải đối mặt với việc chia tay.

Hành vi xen chân vào cuộc sống của người thứ 3 có vi phạm pháp luật

– Xét về mặt đạo đức hành vi xen chân vào cuộc sống hôn nhân hoặc tình yêu của người khác là hành vi cực kỳ đáng lên án; bởi nó vi phạm chuẩn mực đạo đức xã hội nghiêm trọng.

– Tuy nhiên về mặt pháp luật thì lại khác.

  • Nếu 02 người chỉ yêu nhau không có kết hôn và có sự xen chân cua người thứ 3 thì sẽ không vi phạm pháp luật mà chỉ vi phạm về mặt đạo đức xã hội.
  • Nếu 02 người đã kết hôn và có sự xen chân của người thứ 3 nhưng cả 02 người không đồng ý cho người thứ 3 xen vào thì cũng không không vi phạm pháp luật mà người thứ 03 này sẽ chỉ vi phạm về mặt đạo đức xã hội.
  • Nếu 02 người đã kết hôn và có sự xen chân của người thứ 3 và có sự đồng ý của một bên còn lại trong quan hệ hôn nhân; nhưng họ chỉ đi hẹn hò; đi khách sạn; đi chơi; không chung sống với nhau như vợ chồng; không làm ảnh hưởng đến hôn nhân dẫn đến ly hôn; con cái tự tử thì không vi phạm pháp luật; tuy nhiên lại vi phạm về mặt đạo đức.
  • Nếu 02 người đã kết hôn và có sự xen chân của người thứ 3 và có sự đồng ý của một bên còn lại trong quan hệ hôn nhân; và họ đã chung sống với nhau như vợ chồng; đã làm ảnh hưởng đến hôn nhân dẫn đến ly hôn; con cái tự tử thì đây là hành vi vi phạm pháp luật. Và tuỳ vào tính chất và mức độ mà họ có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tại Khoản 2, Điều 2 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

2. Cấm các hành vi sau đây:

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc không có vợ, không có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

Hành vi ngoại tình sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 59, Nghị định số 82/2020/NĐ-CP như sau:

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, không có vợ hoặc không có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  • Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
  • Chưa có vợ hoặc không có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;…..

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;
  • Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

Theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 thì:

– Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người không có vợ, không có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  • Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
  • Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

2. Cách viết đơn tố cáo người thứ 3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

————–

ĐƠN TỐ CÁO

Kính gửi: ……………………………………………………………………………..

Họ và tên tôi: ……………………………….…… Sinh ngày:……………………..

Chứng minh nhân dân số: ………………………

Ngày cấp: …./…/……. Nơi cấp: ………………………

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện tại:………………………………………………………………………….

Số điện thoại liên hệ: ………………………………………………

Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật của:

Anh/chị: …………………………………………………Sinh ngày:……………………..

Chứng minh nhân dân số: ………………………….

Ngày cấp:………………………………………Nơi cấp: …………………………….

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………

Vì anh/chị ……………….. đã có hành vi ………………………………………………………

Sự việc cụ thể như sau:

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Từ những sự việc trên, tôi cho rằng hành vi của anh/chị ……………… có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên. Kính mong Quý cơ quan xem xét và giải quyết theo đúng quy định pháp luật.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

 ….., ngày … tháng… năm 20…

   Người tố cáo    

(Ký và ghi rõ họ tên)

Cách viết đơn tố cáo người thứ 3: Thì cũng sẽ viết như những đơn tố cáo khách; bạn sẽ tiến hành điền thông tin của bạn; thông tin người cần tố; và cần thiết là bạn phải nêu lý do mà bạn tố cáo họ và kèm theo những dẫn chứng pháp lý mà chúng tôi đã gửi tới như trên; để phía đơn vị chức năng sẽ biết nên áp dụng xử phạt gì đối với người thứ 3.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com