Hiện nay, đất nước ta với nền kinh tế – xã hội ngày càng được phát triển, đặc biệt là tại các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh thì mô hình chung cư được xây dựng và đi vào hoạt đông từ đó đáp ứng nhu cầu mua nhà ở cho người dân. Thực tế, xu hướng mua, ở nhà chung cư tại các thành phố lớn càng ngày gia tăng. Nhiều quý bạn đọc, cư dân thắc mắc về vấn đề mua chung cư được cấp sổ đỏ hay sổ hồng?
1. Quy định mới nhất, mua chung cư được cấp sổ đỏ hay sổ hồng?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 9 Luật Nhà ở năm 2014 về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật như sau:
Thứ nhất, Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật Nhà ở năm 2014 thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Đồng thời, Nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014 về điều kiện được công nhận quyền sử hữu nhà ở như sau:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có đủ điều kiện quy định của pháp luật.
– Có nhà ở hợp pháp thông qua các hình thức dưới đây:
+ Đối với cá nhân, tổ chức, hộ gia đình trong nước thì thông qua hình thức đầu tư xây dựng, nhận thừa kế, nhận góp vốn, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
+ Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thông qua hình thức mua, thuê mua nhà ở thương mại của hợp tác xã kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), doanh nghiệp; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật; mua, nhận tặng cho, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân;
– Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì thông qua các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 159 của Luật Đất đai năm 2013 như sau:
Theo đó, các cá nhân, tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:
– Mua, nhận thừa kế, thuê mua, nhận tặng cho nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, ngoại trừ khu vực bảo đảm an ninh, quốc phòng theo quy định của Chính phủ.
– Đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 và pháp luật có liên quan;
Thứ hai, Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật Nhà ở năm 2014 dưới đây thì bên mua nhà ở được cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn sở hữu nhà ở; việc cấp Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở và xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của Chính phủ; khi hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận thì quyền sở hữu nhà ở được chuyển lại cho chủ sở hữu lần đầu.
Việc mua bán nhà ở phải được lập thành hợp đồng có các nội dung căn cứ vào hợp đồng về nhà ở theo quy định của luật thì các bên có thể thỏa thuận về việc bên bán thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở đó, bán nhà ở trong một thời hạn nhất định cho bên mua theo quy định của Chính phủ.
Thứ ba, Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về mẫu giấy chứng nhận như sau:
Xem thêm: Mua chung cư khi chưa có sổ hồng
– Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại nhà ở, đất và tài sản khác gắn liền với đất.
– Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; trên giấy chứng nhận sẽ in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen được gọi là phôi Giấy chứng nhận và Trang bổ sung nền trắng; giấy chứng nhận sẽ bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
+ Trang 1 sẽ bao gồm: Quốc huy, Quốc hiệu và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường; mục “I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen;
+ Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”, trong đó có các thông tin về:
i) Thửa đất;
ii) Nhà ở;
iii) Công trình xây dựng khác;
iv) Rừng sản xuất là rừng trồng;
v) Cây lâu năm và ghi chú;
vi) Ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận;
vii) Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận;
+ Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”; mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;
+ Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” và vạch; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận;
+ Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng nhận”; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận;
+ Nội dung của Giấy chứng nhận nêu trên sẽ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai hoặc đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên cho thấy rằng khi quý bạn đọc mua nhà chung cư sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có màu hồng cánh sen do vậy người dân thường gọi là sổ hồng.
Xem thêm: Đất chưa có sổ đỏ có được lập di chúc thừa kế không?
2. Mua nhà chung cư thì khi nào được cấp sổ hồng:
Thứ nhất, Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 26 Luật Nhà ở năm 2014 thì chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại như sau:
– Trong thời hạn 50 ngày, kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận hoặc kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua thì chủ đầu tư có trách nhiệm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người thuê, người mua nhà ở. Ngoại trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận;
– Đối với các trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định của pháp luật;
Do đó, ngoại trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày thì kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận hoặc kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua thì chủ đầu tư có trách nhiệm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người thuê, người mua nhà ở;
Thứ hai, Đồng thời căn cứ theo quy định tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị là 15 ngày làm việc.
Như vậy, theo phân tích nêu trên cho thấy khoảng sau 2 tháng kể từ ngày mà quý bạn đọc nhận bàn giao căn hộ chung cư thì quý bạn đọc là người mua sẽ được nhận sổ hồng.
Xem thêm: Điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục cấp sổ hồng cho căn hộ chung cư
3. Sổ hồng chung cư có giá trị bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 99 Luật Nhà ở năm 2014 về thời hạn sử dụng chung cư như sau:
Thứ nhất, Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định của pháp luật. Đồng thời, theo quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.
Thứ hai, Khi chung cư hết niên hạn sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh sẽ tiến hành kiểm định các vấn đề sau đây:
+ Đối với trường hợp nhà chung cư bảo đảm an toàn cho người sử dụng và bảo đảm chất lượng thì chủ sở hữu chung cư được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định.
+ Đối với trường hợp nhà chung cư có nguy cơ bị hư hỏng nặng, sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì ban hành kết luận kiểm định và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu căn hộ:
– Chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng nhà chung cư mới đối với các khu đất có nhà chung cư phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở.
– Chủ sở hữu chung cư phải bàn giao chung cư cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành phá dỡ và xây dựng công trình khác đối với các khu đất nhà chung cư không phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở.
– Các chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được bố trí nhà ở tái định cư.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên cho thấy giá trị pháp lý của Sổ hồng phụ thuộc vào thời hạn sử dụng nhà ở. Hiện nay, pháp luật Việt Nam không ấn định thời hạn là 50 năm, tuy nhiên thông thường sẽ ghi 50 năm. Trong trường hợp mà nhà chung cư bảo đảm chất lượng thì khi hết 50 năm thì vẫn được tiếp tục sử dụng chung cư.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Luật Nhà ở năm 2014;
– Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Xem thêm: Xin giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhà chung cư khi mất biên lai thuế