Quy định thủ tục xin con dấu của ban quản trị nhà chung cư

Ban quản trị nhà chung cư hoạt động theo mô hình cổ phần có bắt buộc có con dấu không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 17 Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định:

“Điều 17. Ban quản trị nhà chung cư

1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà phải thành lập Ban quản trị theo hướng dẫn của Luật Nhà ở thì Ban quản trị nhà chung cư là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu và hoạt động theo mô hình quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Quy chế này; Ban quản trị do hội nghị nhà chung cư, cụm nhà chung cư bầu để thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 41 của Quy chế này.”

Tại khoản 1 Điều 18 Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định mô hình Ban quản trị nhà chung cư như sau:

“1. Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu được thành lập và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của hợp tác xã hoặc của công ty cổ phần. Hội nghị nhà chung cư quyết định lựa chọn mô hình hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư cho phù hợp với thực tiễn từng tòa nhà, cụm nhà chung cư.”

Theo đó, đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu mà phải thành lập Ban quản trị thì Ban quản trị nhà chung cư là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của hợp tác xã hoặc của công ty cổ phần.

Vì vậy, Ban quản trị nhà chung cư hoạt động theo mô hình cổ phần phải có con dấu.

Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ đăng ký mẫu con dấu đối với ban quản trị nhà chung cư hoạt động theo mô hình cổ phần thực hiện thế nào?

Hồ sơ đăng ký mẫu con dấu mới đối với ban quản trị nhà chung cư hoạt động theo mô hình cổ phần được quy định tại khoản 8 Điều 13 Nghị định 99/2016/NĐ-CP như sau:

” Điều 13. Hồ sơ đăng ký mẫu con dấu mới

8. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chi nhánh, văn phòng uỷ quyền của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy đăng ký hoạt động hoặc giấy phép hoạt động của đơn vị có thẩm quyền cấp cho tổ chức theo hướng dẫn của pháp luật.”

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 99/2016/NĐ-CP quy định:

“Điều 11. Trình tự, thủ tục nộp, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

1. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục về con dấu theo hướng dẫn tại các Điều 13, 14, 15, 16 và Điều 17 Nghị định này cho đơn vị đăng ký mẫu con dấu quy định tại Điều 12 Nghị định này theo một trong các cách thức sau:

a) Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của đơn vị đăng ký mẫu con dấu;

b) Nộp hồ sơ qua cổng thông tin điện tử của đơn vị đăng ký mẫu con dấu (trừ các văn bản, giấy tờ không được phép đăng tải qua hệ thống mạng theo hướng dẫn của pháp luật).

2. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra thông tin, văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ và thực hiện theo các quy định sau:

a) Trường hợp hồ sơ hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải ghi giấy biên nhận hồ sơ, ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ, ngày trả kết quả và giao trực tiếp cho người được đơn vị, tổ chức, chức danh nhà nước cử đến liên hệ nộp hồ sơ;

b) Trường hợp hồ sơ chưa trọn vẹn, cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo ngay và hướng dẫn để đơn vị, tổ chức, chức danh nhà nước hoàn thiện hồ sơ;

c) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện theo hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định này, đơn vị đăng ký mẫu con dấu phải có văn bản trả lời đơn vị, tổ chức theo thời hạn quy định tại khoản 7 Điều này về việc từ chối giải quyết hồ sơ;

d) Trường hợp nộp hồ sơ qua cổng thông tin điện tử, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải thông báo kết quả xử lý hồ sơ đối với các trường hợp theo hướng dẫn tại điểm a, b và c khoản 2 Điều này qua địa chỉ thông tin điện tử của đơn vị, tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ trước đó.

3. Người được đơn vị, tổ chức, chức danh nhà nước cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

4. Văn bản, giấy tờ có trong hồ sơ là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu theo hướng dẫn của pháp luật.

..

7. Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị giải quyết, đơn vị đăng ký mẫu con dấu có trách nhiệm trả kết quả đăng ký mẫu con dấu mới, đăng ký lại mẫu con dấu, đăng ký thêm con dấu, đăng ký dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi; cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.”

Cơ quan nào có trách nhiệm đăng ký mẫu con dấu đối với ban quản trị nhà chung cư hoạt động theo mô hình cổ phần?

Tại điểm p khoản 2 Điều 12 Nghị định 99/2016/NĐ-CP quy định đơn vị đăng ký mẫu con dấu như sau:

“2. Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm đăng ký mẫu con dấu; cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với đơn vị, tổ chức, gồm:

p) Tổ chức khác do đơn vị có thẩm quyền ở địa phương thành lập hoặc cấp giấy phép hoạt động; “

Theo đó, phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà chung cư có trách nhiệm đăng ký mẫu con dấu.

Về cách thức con dấu (dấu vuông – dấu tròn) thì hiện tại pháp luật không có quy định cụ thể mà sẽ do tổ chức, doanh nghiệp tự lựa chọn áp dụng.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com