Kiểm tra và giám sát Đảng viên, chi bộ Đảng là một quá trình phức tạp gồm nhiều bước. Trên đây là quy trình kiểm tra giám sát Đảng viên, chi bộ Đảng mới nhất theo quyết định số 22 – QĐ/TW 2021.
1. Kiểm tra của Đảng, giám sát của Đảng là gì?
Có hai nhiệm vụ chính của Đảng liên quan đến việc giám sát và kiểm tra các tổ chức Đảng cấp dưới và Đảng viên trong việc thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
– Thứ nhất, nhiệm vụ kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức Đảng xem xét, đánh giá, và kết luận về ưu điểm, khuyết điểm, hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức Đảng cấp dưới, và Đảng viên trong quá trình chấp hành các quy định trên. Việc này giúp cho Đảng có cái nhìn tổng quan và đánh giá công tác tổ chức Đảng, từ đó sẽ có những giải pháp phù hợp để cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác cấp ủy, tổ chức Đảng cấp dưới, và Đảng viên.
– Thứ hai, nhiệm vụ giám sát của Đảng là việc các tổ chức Đảng quan sát, theo dõi, nắm bắt, xem xét, đánh giá, và kết luận về hoạt động của các cấp ủy, tổ chức Đảng cấp dưới và Đảng viên, để đảm bảo rằng họ thực hiện nghiêm túc các quy định trên. Việc này giúp cho Đảng có cái nhìn rõ ràng về hoạt động của các tổ chức Đảng và Đảng viên, từ đó có những giải pháp kịp thời để khắc phục, sửa chữa và nâng cao hiệu quả công tác cấp ủy, tổ chức Đảng cấp dưới, và Đảng viên.
Theo đó, đây là hoạt động thường xuyên, quan trọng trong Đảng nhằm đảm bảo kỷ cương, kỷ luật của các Đảng viên và tổ chức Đảng.
Xem thêm: Quy định về tổ chức sinh hoạt chi bộ Đảng hàng tháng
2. Quy trình Giám sát chuyên đề đối với tổ chức Đảng, Đảng viên:
Quy trình giám sát chuyên đề đối với tổ chức Đảng, Đảng viên được thực hiện tuần tự theo từng bước như sau:
2.1. Bước chuẩn bị:
– Cán bộ theo dõi trên địa bàn đề xuất, báo cáo với thường trực uỷ ban về nội dung giám sát; tổ chức giám sát; Đảng viên được giám sát; kế hoạch và dự kiến thành phần đoàn giám sát;
– Thường trực Uỷ ban xem xét, ban hành quyết định ra đưa ra kế hoạch giám sát theo mẫu quy định;
– Đoàn giám sát thực hiện xây dựng kế hoạch cụ thể việc giám sát.
2.2. Bước tiến hành:
– Thành viên Ủy ban được phân công chỉ đạo và đại diện đoàn giám sát làm việc với đối tượng giám sát;
– Đối tượng giám sát chuẩn bị báo cáo theo nội dung đề cương gợi ý và các hồ sơ, tài liệu có liên quan; gửi Ủy ban kiểm tra;
– Đoàn giám sát nghiên cứu báo cáo, tài liệu nhận được; làm việc với tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung, đối tượng giám sát để thẩm tra, xác minh những nội dung, vấn đề cần làm rõ, phục vụ việc xem xét, đánh giá (khi cần thiết). Xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giám sát;
– Tổ chức hội nghị để đoàn giám sát thông qua dự thảo báo cáo kết quả giám sát; hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến vào dự thảo báo cáo kết quả giám sát, thẩm tra, xác minh về các nội dung giám sát và kiến nghị, đề xuất bằng văn bản;
– Đoàn giám sát tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ; trao đổi ý kiến với người đứng đầu về kết quả giám sát; báo cáo xin ý kiến đồng chí thành viên Ủy ban chỉ đạo đoàn, thường trực Ủy ban, trước khi trình Ủy ban kiểm tra.
2.3. Bước kết thúc:
– Ủy ban kiểm tra xem xét, kết luận;
– Đơn vị theo dõi địa bàn có ý kiến bằng văn bản báo cáo Ủy ban về kết quả và hoạt động của đoàn giám sát;
– Đoàn giám sát hoàn chỉnh báo cáo kết quả giám sát; phối hợp, hoàn chỉnh thông báo kết luận giám sát, báo cáo thành viên Ủy ban chỉ đạo đoàn trước khi trình thường trực Ủy ban ký, ban hành;
-Thành viên Ủy ban chỉ đạo và đại diện đoàn giám sát công bố thông báo kết luận giám sát đến đối tượng giám sát và tổ chức, cá nhân có liên quan;
– Đoàn giám sát họp rút kinh nghiệm; trưởng đoàn có văn bản nhận xét, đánh giá từng thành viên đoàn giám sát, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn; lập hồ sơ và nộp lưu trữ theo quy định;
– Vụ địa bàn, đơn vị, cán bộ theo dõi địa bàn giám sát việc chấp hành kết luận của Ủy ban.
Xem thêm: Mẫu nghị quyết chi bộ hàng tháng mới và chuẩn nhất
3. Quy trình kiểm tra tổ chức Đảng, Đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm:
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Đảng trong việc quản lý tổ chức Đảng và các Đảng viên là kiểm tra, đánh giá và kết luận về những trường hợp vi phạm của tổ chức Đảng, Đảng viên. Việc này là cần thiết để đảm bảo sự tuân thủ đầy đủ các quy định, nội quy của Đảng và làm sạch môi trường chính trị bên trong Đảng. Nếu phát hiện ra có dấu hiệu vi phạm, Đảng sẽ áp dụng các biện pháp kỷ luật phù hợp nhằm giải quyết vấn đề và phát triển Đảng một cách bền vững.
3.1. Bước chuẩn bị:
– Cán bộ theo dõi địa bàn đề xuất, báo cáo bằng văn bản với thường trực ủy ban về việc: Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức Đảng, Đảng viên; nội dung kiểm tra; kế hoạch kiểm tra và dự kiến thành viên đoàn kiểm tra;
– Thường trực Ủy ban xem xét, ban hành quyết định và kế hoạch kiểm tra;
– Đoàn kiểm tra xây dựng đề cương gợi ý báo cáo giải trình để đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo; lịch làm việc của đoàn; họp đoàn để thông báo kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đoàn; chuẩn bị văn bản, tài liệu liên quan phục vụ nhiệm vụ kiểm tra.
3.2. Bước tiến hành:
– Thành viên ủy ban được phân công chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra làm việc với đối tượng kiểm tra;
– Đối tượng kiểm tra chuẩn bị báo cáo giải trình; gửi Ủy ban kiểm tra;
– Đoàn kiểm tra thẩm tra, xác minh;
– Tổ chức hội nghị để đoàn kiểm tra thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra; đối tượng kiểm tra trình bày ý kiến giải trình, tự nhận hình thức kỷ luật ; hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến vào dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, thẩm tra, xác minh về các nội dung kiểm tra và đề nghị bằng văn bản; bỏ phiếu đề nghị hình thức kỷ luật;
– Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ; hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra; trao đổi ý kiến với người đứng đầu về kết quả kiểm tra; báo cáo xin ý kiến đồng chí thành viên Ủy ban chỉ đạo đoàn, thường trực Ủy ban, trước khi trình Ủy ban.
3.3. Bước kết thúc:
– Ủy ban kiểm tra xem xét, kết luận;
– Đơn vị theo dõi địa bàn có ý kiến bằng văn bản báo cáo về kết quả kiểm tra và hoạt động của đoàn kiểm tra;
– Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra; phối hợp với hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, quyết định thi hành kỷ luật hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm (nếu có); báo cáo thành viên Ủy ban phụ trách trước khi trình thường trực Ủy ban ký, ban hành;
– Thành viên Ủy ban chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra công bố thông báo kết luận kiểm tra đến đối tượng kiểm tra và tổ chức, cá nhân có liên quan; triển khai thực hiện quy trình xem xét, xử lý kỷ luật (nếu có);
– Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm; trưởng đoàn có văn bản nhận xét, đánh giá từng thành viên đoàn kiểm tra, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn; lập hồ sơ và nộp lưu trữ theo quy định;
– Vụ địa bàn, đơn vị, cán bộ theo dõi địa bàn giám sát việc chấp hành kết luận, quyết định của Ủy ban.
Xem thêm: Chi ủy là gì? Trách nhiệm công việc khi chi bộ không có chi ủy viên?
4. Quy trình kiểm tra tổ chức Đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật Đảng:
Quy trình kiểm tra và đánh giá hành vi là một công việc rất quan trọng trong việc đảm bảo sự hoạt động đúng đắn và hiệu quả của tổ chức Đảng cấp dưới. Việc thực hiện quy trình này giúp xác định được những hành vi nào đúng, nào sai và đưa ra biện pháp khắc phục và kỷ luật phù hợp.
Trong quá trình thực hiện quy trình này, đội ngũ kiểm tra cần phải có sự nghiêm túc, khách quan và công bằng để đánh giá các hành vi của nhân viên, đảm bảo rằng không có bất kỳ sự thiên vị hay định kiến nào. Nếu phát hiện những hành vi vi phạm, đội ngũ kiểm tra sẽ đưa ra biện pháp khắc phục và thi hành kỷ luật.
Quy trình kiểm tra và đánh giá hành vi không chỉ giúp đảm bảo tính kỷ luật và đúng đắn trong hoạt động của tổ chức Đảng cấp dưới, mà còn tạo ra một môi trường làm việc chuyên nghiệp và minh bạch. Nó cũng giúp nâng cao chất lượng nhiệm vụ được thực hiện và thúc đẩy sự phát triển của tổ chức.
4.1. Bước chuẩn bị:
– Cán bộ theo dõi địa bàn đề xuất, báo cáo với thường trực ủy ban: Nội dung; tổ chức Đảng được kiểm tra; kế hoạch kiểm tra và dự kiến thành viên đoàn kiểm tra (gọi tắt là đoàn kiểm tra).
– Thường trực Ủy ban xem xét, ban hành quyết định và kế hoạch kiểm tra.
– Đoàn kiểm tra xây dựng đề cương gợi ý báo cáo để tổ chức Đảng được kiểm tra chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra; lịch làm việc đoàn kiểm tra; họp đoàn để thống nhất kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đoàn; chuẩn bị văn bản, tài liệu liên quan phục vụ việc kiểm tra.
4.2. Bước tiến hành:
– Thành viên ủy ban được phân công chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra làm việc với đại diện tổ chức Đảng được kiểm tra để triển khai quyết định, kế hoạch; thống nhất lịch làm việc; yêu cầu tổ chức Đảng được kiểm tra chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra bằng văn bản, cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan; đề nghị chỉ đạo các tổ chức Đảng và Đảng viên trực thuộc có liên quan phối hợp thực hiện.
– Tổ chức Đảng được kiểm tra chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra theo nội dung đề cương gợi ý và hồ sơ; tài liệu; gửi Ủy ban kiểm tra.
– Đoàn kiểm tra nghiên cứu báo cáo tự kiểm tra, các hồ sơ, tài liệu nhận được; tiến hành thẩm tra, xác minh, làm việc với đối tượng kiểm tra, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung kiểm tra. Xây dựng dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra.
– Tổ chức hội nghị để đoàn kiểm tra thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra; tổ chức Đảng được kiểm tra trình bày ý kiến giải trình; hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến vào dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, thẩm tra, xác minh về các nội dung kiểm tra và đề nghị bằng văn bản.
– Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ (nếu có); hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra; trao đổi ý kiến với người đứng đầu về kết quả kiểm tra; báo cáo xin ý kiến đồng chí thành viên Ủy ban chỉ đạo đoàn trước khi trình Ủy ban kiểm tra.
4.3. Bước kết thúc:
– Ủy ban kiểm tra xem xét, kết luận;
– Đơn vị theo dõi địa bàn có ý kiến bằng văn bản báo cáo ủy ban về kết quả và hoạt động của đoàn kiểm tra;
– Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra; phối hợp, hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, báo cáo thành viên Ủy ban chỉ đạo đoàn trước khi trình thường trực Ủy ban ký, ban hành;
– Thành viên Ủy ban chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra công bố thông báo kết luận kiểm tra đến tổ chức Đảng được kiểm tra;
– Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm; trưởng đoàn có văn bản nhận xét, đánh giá từng thành viên đoàn kiểm tra, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn kiểm tra; lập hồ sơ và nộp lưu trữ theo quy định;
– Vụ địa bàn, đơn vị, cán bộ theo dõi địa bàn giám sát việc chấp hành thông báo kết luận của Ủy ban.
Xem thêm: Điều kiện và thủ tục thành lập chi bộ Đảng mới nhất năm 2023
5. Quy trình kiểm tra tài chính Đảng:
Quy trình kiểm tra tài chính Đảng được thực hiện theo nhiệm kỳ. Trong quá trình này, các tổ chức Đảng có nhiệm vụ xem xét, đánh giá và kết luận về tình hình quản lý tài chính của Đảng. Nếu phát hiện ưu điểm, các tổ chức Đảng sẽ đề xuất các giải pháp cải thiện để nâng cao chất lượng quản lý tài chính. Nếu phát hiện khuyết điểm hoặc vi phạm, các tổ chức Đảng sẽ đề xuất các biện pháp khắc phục và đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý tài chính của Đảng. Ngoài ra, các tổ chức Đảng cũng có trách nhiệm tăng cường giám sát và đảm bảo tính minh bạch trong việc quản lý tài chính của Đảng.
5.1. Bước chuẩn bị:
– Cán bộ theo dõi địa bàn đề xuất, báo cáo với thường trực ủy ban: Nội dung; tổ chức Đảng được kiểm tra; kế hoạch kiểm tra và dự kiến thành viên đoàn kiểm tra;
– Thường trực ủy ban xem xét, ban hành quyết định và kế hoạch kiểm tra;
– Đoàn kiểm tra xây dựng đề cương gợi ý báo cáo tự kiểm tra để tổ chức Đảng được kiểm tra chuẩn bị báo cáo; lịch làm việc của đoàn; họp đoàn để thông báo kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đoàn; chuẩn bị văn bản, tài liệu liên quan phục vụ việc kiểm tra.
5.2. Bước tiến hành:
– Thành viên ủy ban được phân công chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra làm việc với đại diện tổ chức Đảng được kiểm tra để triển khai quyết định, kế hoạch; thống nhất lịch làm việc; yêu cầu tổ chức Đảng được kiểm tra chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra bằng văn bản, cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan; đề nghị chỉ đạo các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp thực hiện;
– Tổ chức Đảng được kiểm tra chuẩn bị báo cáo tự kiểm tra theo nội dung đề cương gợi ý và các hồ sơ, tài liệu; gửi Ủy ban kiểm tra;
– Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh;
– Tổ chức hội nghị để đoàn kiểm tra thông qua dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra; tổ chức Đảng được kiểm tra trình bày ý kiến giải trình, tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có); hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến vào dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra, thẩm tra, xác minh về các nội dung kiểm tra và đề nghị bằng văn bản (nếu có);
– Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ (nếu có); hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả kiểm tra; trao đổi ý kiến với người đứng đầu về kết quả kiểm tra; báo cáo xin ý kiến đồng chí thành viên Ủy ban chỉ đạo đoàn trước khi trình ủy ban kiểm tra.
5.3. Bước kết thúc:
– Ủy ban kiểm tra xem xét, kết luận;
– Đơn vị theo dõi địa bàn có ý kiến bằng văn bản báo cáo Ủy ban về kết quả và hoạt động của đoàn kiểm tra;
– Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả kiểm tra; phối hợp hoàn chỉnh thông báo kết luận kiểm tra, quyết định kỷ luật hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm (nếu có), báo cáo thành viên ủy ban chỉ đạo đoàn trước khi trình thường trực ủy ban ký, ban hành;
– Thành viên ủy ban chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra thông báo kết luận kiểm tra, công bố quyết định kỷ luật (nếu có) đến tổ chức Đảng được kiểm tra và tổ chức Đảng, Đảng viên có liên quan;
– Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm; trưởng đoàn có văn bản nhận xét, đánh giá từng thành viên đoàn kiểm tra, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn; lập hồ sơ và nộp lưu trữ theo quy định;
– Vụ địa bàn, đơn vị, cán bộ theo dõi địa bàn giám sát việc chấp hành kết luận, quyết định của Ủy ban.
Xem thêm: Mẫu biên bản sinh hoạt chi bộ Đảng và hướng dẫn cách viết
6. Quy trình giải quyết tố cáo tổ chức Đảng, Đảng viên:
6.1. Bước chuẩn bị:
– Cán bộ theo dõi địa bàn đề xuất, báo cáo (bằng văn bản) với thường trực ủy ban: Danh tính người tố cáo; tổ chức Đảng hoặc Đảng viên bị tố cáo, tóm tắt nội dung tố cáo; kế hoạch và dự kiến thành viên đoàn giải quyết tố cáo.
– Thường trực ủy ban xem xét, ban hành quyết định và kế hoạch giải quyết tố cáo.
– Đoàn kiểm tra xây dựng đề cương gợi ý báo cáo giải trình theo nội dung tố cáo để đối tượng bị tố cáo chuẩn bị báo cáo; lịch làm việc của đoàn; họp đoàn để thông báo kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đoàn; chuẩn bị văn bản, tài liệu liên quan phục vụ việc giải quyết tố cáo.
6.2. Bước tiến hành:
– Thành viên ủy ban được phân công chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra làm việc với (đại diện tổ chức Đảng bị tố cáo hoặc quản lý đối tượng bị tố cáo (nếu có) và Đảng viên bị tố cáo) để triển khai quyết định, kế hoạch giải quyết tố cáo; thống nhất lịch làm việc; yêu cầu đối tượng bị tố cáo chuẩn bị báo cáo giải trình bằng văn bản, cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan; đề nghị chỉ đạo các tổ chức Đảng và Đảng viên có liên quan phối hợp thực hiện.
– Đối tượng bị tố cáo chuẩn bị báo cáo giải trình theo nội dung đề cương gợi ý và các hồ sơ, tài liệu; gửi ủy ban kiểm tra.
– Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh: nghiên cứu báo cáo, các hồ sơ, tài liệu, chứng cứ nhận được; làm việc với đối tượng tố cáo và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung tố cáo, đối tượng bị tố cáo để làm rõ những nội dung, vấn đề phục vụ việc xem xét, kết luận. Xây dựng dự thảo báo cáo kết quả giải quyết tố cáo.
– Tổ chức hội nghị để đoàn kiểm tra thông qua dự thảo báo cáo kết quả giải quyết tố cáo; đối tượng bị tố cáo trình bày ý kiến giải trình, tự nhận hình thức kỷ luật (nếu có); hội nghị thảo luận, tham gia ý kiến vào dự thảo báo cáo kết quả giải quyết tố cáo, thẩm tra, xác minh về các nội dung tố cáo và đề nghị bằng văn bản (nếu có).
– Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ (nếu có); hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả giải quyết tố cáo; trao đổi ý kiến với người đứng đầu về kết quả giải quyết tố cáo; báo cáo xin ý kiến đồng chí thành viên ủy ban chỉ đạo đoàn, thường trực ủy ban trước khi trình ủy ban kiểm tra.
6.3. Bước kết thúc:
– Ủy ban kiểm tra xem xét, kết luận.
– Đơn vị theo dõi địa bàn có ý kiến bằng văn bản báo cáo ủy ban về kết quả và hoạt động của đoàn kiểm tra.
– Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả giải quyết tố cáo; phối hợp với hoàn chỉnh thông báo kết luận giải quyết tố cáo, quyết định kỷ luật đối với đối tượng bị tố cáo hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối tượng bị tố cáo (nếu có), báo cáo thành viên Ủy ban chỉ đạo đoàn trước khi trình thường trực ủy ban ký, ban hành.
– Thành viên ủy ban chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra công bố thông báo kết luận giải quyết tố cáo đến đối tượng bị tố cáo và tổ chức, cá nhân có liên quan; triển khai thực hiện quy trình xem xét, xử lý kỷ luật.
– Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm; trưởng đoàn có văn bản nhận xét, đánh giá từng thành viên đoàn kiểm tra, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn; lập hồ sơ và nộp lưu trữ theo quy định.
– Vụ địa bàn, đơn vị, cán bộ theo dõi địa bàn giám sát việc chấp hành kết luận, quyết định của ủy ban.
Xem thêm: Mẫu báo cáo công tác chi bộ và hướng dẫn cách viết báo cáo
7. Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm:
Nếu phát hiện vi phạm thì sẽ áp dụng các biện pháp kỷ luật đối với tổ chức Đảng. Các tổ chức này bao gồm Chi ủy, chi bộ, Đảng ủy bộ phận, Đảng ủy, ban thường vụ Đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở trở lên; Ủy ban kiểm tra các cấp; ban cán sự Đảng, Đảng đoàn. Quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đối với tổ chức Đảng và Đảng viên vi phạm sẽ được thực hiện như sau:
7.1. Bước chuẩn bị:
– Cán bộ theo dõi địa bàn đề xuất, báo cáo với thường trực ủy ban: Việc xem xét, thi hành kỷ luật tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm ; kế hoạch xem xét, thi hành kỷ luật; dự kiến thành phần đoàn (tổ) xem xét, thi hành kỷ luật đối tượng vi phạm;
– Thường trực ủy ban xem xét, ban hành quyết định và kế hoạch xem xét, thi hành kỷ luật;
– Đoàn kiểm tra xây dựng lịch làm việc; họp đoàn để thông báo kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho các thành viên đoàn và chuẩn bị các văn bản, tài liệu phục vụ việc xem xét, thi hành kỷ luật.
7.2. Bước tiến hành:
– Thành viên ủy ban được phân công chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra làm việc với đối tượng vi phạm để triển khai kết luận kiểm tra hoặc quyết định, kế hoạch xem xét, thi hành kỷ luật; thống nhất lịch làm việc và yêu cầu đối tượng vi phạm chuẩn bị bản kiểm điểm, cung cấp tài liệu; đề nghị chỉ đạo các tổ chức Đảng và Đảng viên có liên quan phối hợp thực hiện;
– Đoàn kiểm tra tiến hành nghiên cứu tài liệu, làm việc với đối tượng vi phạm về những nội dung cần bổ sung vào bản kiểm điểm hoặc thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ. Xây dựng dự thảo báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật;
– Đoàn kiểm tra tiếp tục thẩm tra, xác minh những vấn đề chưa rõ (nếu có); hoàn chỉnh dự thảo báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật; trao đổi ý kiến với người đứng đầu về báo cáo kết quả xem xét, thi hành kỷ luật; báo cáo xin ý kiến đồng chí thành viên ủy ban chỉ đạo đoàn, thường trực ủy ban (nếu cần), trước khi trình ủy ban kiểm tra;
Trước khi ủy ban họp xem xét, xử lý kỷ luật, thành viên ủy ban kiểm tra chỉ đạo đoàn gặp đại diện tổ chức Đảng hoặc Đảng viên vi phạm nghe trình bày ý kiến và báo cáo tại kỳ họp của ủy ban kiểm tra. Hoặc đại diện tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm trực tiếp trình bày ý kiến hoặc có văn bản báo cáo với ủy ban kiểm tra tại hội nghị xem xét, xử lý kỷ luật và phải nghiêm chỉnh chấp hành sau khi có quyết định.
7.3. Bước kết thúc:
– Ủy ban kiểm tra xem xét, kết luận;
– Đơn vị theo dõi địa bàn có ý kiến bằng văn bản báo cáo ủy ban về kết quả và hoạt động của đoàn kiểm tra;
– Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật; phối hợp với hoàn chỉnh quyết định thi hành kỷ luật của ủy ban hoặc xây dựng báo cáo, tờ trình đề nghị tổ chức Đảng có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối tượng vi phạm; báo cáo thành viên ủy ban chỉ đạo đoàn trước khi trình thường trực ủy ban ký, ban hành;
– Thành viên ủy ban chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra công bố quyết định kỷ luật theo thẩm quyền hoặc ủy ban ủy quyền cho tổ chức Đảng có thẩm quyền công bố quyết định kỷ luật đến đối tượng vi phạm và tổ chức Đảng có liên quan;
Trường hợp cần thiết, triển khai theo hình thức họp trực tuyến hoặc gửi văn bản theo đường công văn.
– Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm; trưởng đoàn có văn bản nhận xét, đánh giá từng thành viên đoàn kiểm tra, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn; lập hồ sơ và nộp lưu trữ theo quy định.
– Vụ địa bàn, đơn vị, cán bộ theo dõi địa bàn giám sát việc chấp hành kết luận, quyết định của Ủy ban.
Xem thêm: Mẫu báo cáo tổng kết năm của chi bộ nông thôn mới nhất
8. Quy trình giải quyết khiếu nại kỷ luật Đảng đối với Đảng viên:
Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật Đảng đối với Đảng viên là một trong những quy trình quan trọng của Đảng. Để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc xử lý khiếu nại, Đoàn kiểm tra và Thường trực ủy ban sẽ thực hiện các bước sau:
8.1. Bước chuẩn bị:
– Cán bộ theo dõi địa bàn đề xuất, báo cáo với thường trực ủy ban: Đảng viên khiếu nại; tóm tắt nội dung khiếu nại; kế hoạch và dự kiến thành viên đoàn giải quyết khiếu nại;
– Thường trực ủy ban xem xét, ban hành quyết định và kế hoạch giải quyết khiếu nại kỷ luật Đảng;
– Đoàn kiểm tra xây dựng lịch làm việc của đoàn; họp đoàn để thông báo kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đoàn; chuẩn bị văn bản, tài liệu liên quan phục vụ việc giải quyết khiếu nại.
8.2. Bước tiến hành:
– Thành viên ủy ban được phân công chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra làm việc với để triển khai quyết định, kế hoạch; thống nhất lịch làm việc; yêu cầu đối tượng khiếu nại cung cấp tài liệu; đề nghị chỉ đạo tổ chức Đảng và Đảng viên có liên quan phối hợp thực hiện;
– Đoàn kiểm tra tiến hành thẩm tra, xác minh; làm việc với các tổ chức và cá nhân liên quan;
– Các tổ chức Đảng có liên quan tổ chức hội nghị;
– Đoàn kiểm tra làm việc với đối tượng khiếu nại; tiếp tục thẩm tra, xác minh những nội dung chưa rõ (nếu có); hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại; trao đổi ý kiến với người đứng đầu về kết quả giải quyết khiếu nại; báo cáo xin ý kiến đồng chí thành viên ủy ban chỉ đạo đoàn, thường trực ủy ban (nếu cần) trước khi trình ủy ban kiểm tra.
8.3. Bước kết thúc:
– Ủy ban kiểm tra xem xét, kết luận;
– Đơn vị theo dõi địa bàn có ý kiến bằng văn bản báo cáo ủy ban về kết quả và hoạt động của đoàn kiểm tra;
– Đoàn kiểm tra hoàn chỉnh báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại; phối hợp hoàn chỉnh thông báo kết luận, quyết định giải quyết khiếu nại hoặc báo cáo đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định thay đổi hình thức kỷ luật đối với đối tượng khiếu nại, báo cáo thành viên ủy ban chỉ đạo đoàn kiểm tra trước khi trình thường trực ủy ban ký, ban hành;
– Thành viên ủy ban chỉ đạo và đại diện đoàn kiểm tra công bố thông báo kết luận, quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật Đảng đến đối tượng khiếu nại và tổ chức Đảng đã quyết định kỷ luật hoặc giải quyết khiếu nại;
– Đoàn kiểm tra họp rút kinh nghiệm; trưởng đoàn có văn bản nhận xét, đánh giá từng thành viên đoàn kiểm tra, gửi người đứng đầu các đơn vị có cán bộ tham gia đoàn; lập hồ sơ và nộp lưu trữ theo quy định;
– Vụ địa bàn, đơn vị, cán bộ theo dõi địa bàn giám sát việc chấp hành kết luận, quyết định của Ủy ban.
Xem thêm: Bí thư chi bộ là gì? Tiêu chuẩn, vai trò và chức năng của Bí thư chi bộ?