Tội nào là tội nặng nhất tại Việt Nam hiện nay?

Đã bao giờ bạn câu hỏi, tội nào nặng nhất trong Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Nếu vẫn còn băn khoăn, lo sợ đi gặp các ông bà tổ tiên sớm; hay ngồi ngắm gà khỏa thân, ăn chuối cả nải thì các bác nên cẩn thận với những tội có hình phạt là tử hình nhé. Vậy tội nào là tội nặng nhất tại Việt Nam hiện nay? Cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Nội dung tư vấn

Tử hình là gì?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 40 Bộ luật hình sự 2015 thì tử hình được hiểu như sau:

Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia; xâm phạm tính mạng con người; các tội phạm về ma túy; tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.

Điều đáng chú ý ở đây là không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội; phụ nữ có thai; phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội; hoặc khi xét xử.

Thêm nữa, cũng cần lưu ý sẽ không thi hành án tử hình; đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

– Người đủ 75 tuổi trở lên;

– Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ; mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ; và hợp tác tích cực với đơn vị chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm; hoặc lập công lớn.

Và tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật hình sự 2015; hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm; thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân. Vậy tội nào là tội nặng nhất tại Việt Nam hiện nay?

Tội nào là tội nặng nhất tại Việt Nam hiện nay?

Tại Bộ luật Hình sự 2015 có quy định các tội bị áp dụng hình phạt tử hình gồm:

Nhóm các tội về xâm phạm an ninh quốc gia

Tội phản bội Tổ quốc

Điều 108 quy định về tội phản bội Tổ quốc như sau:

“1. Công dân Việt Nam nào câu kết với nước ngoài; nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tiềm lực quốc phòng, an ninh; thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

2. Phạm tội trong trường hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ; thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân

Điều 109. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân quy định như sau:

Người nào hoạt động thành lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:

Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;

Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm;

Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Tội gián điệp

Căn cứ vào Điều 110. Tội gián điệp quy định như sau:

  1. Người nào có một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Hoạt động tình báo, phá hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài hoạt động tình báo, phá hoại;

c) Cung cấp hoặc thu thập nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Phạm tội trong trường hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với đơn vị nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội này.

Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ

Điều 111. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ

Người nào xâm nhập lãnh thổ, có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành động khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt như sau:

1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân;

2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Tội bạo loạn

Điều 112. Tội bạo loạn

Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của đơn vị, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau:

1. Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;

2. Người đồng phạm khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân

Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm con người,

Tội giết người

Căn cứ vào Điều 123 Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:

Điều 123. Tội giết người

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi

Xâm phạm trật tự quản lý kinh tế

Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh

Điều 194. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh

  1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa đơn vị, tổ chức;

e) Phạm tội qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;

g) Hàng giả trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng tính theo giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;

h) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng trong trường hợp không xác định được giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;

i) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

k) Gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

l) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%;

m) Gây tổn hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Hàng giả có giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn 200.000.000 đồng trở lên;

b) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật trị giá 500.000.000 đồng trở lên trong trường hợp không xác định được giá thành sản xuất, giá bán, giá niêm yết, giá ghi trong hóa đơn;

c) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng;

d) Làm chết người;

đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

e) Gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

g) Gây tổn hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Thu lợi bất chính 2.000.000.000 đồng trở lên;

b) Làm chết 02 người trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên, với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên;

đ) Gây tổn hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

  1. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
  2. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 4.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 15.000.000.000 đồng đến 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm;

đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Các tội phạm về ma túy

Tội sản xuất trái phép chất ma túy

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

Tội mua bán trái phép chất ma túy

Xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng

Tội khủng bố

Tội phạm về chức vụ

Tội tham ô tài sản

Tội nhận hối lộ

Phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh

Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược

Tội chống loài người

Tội phạm chiến tranh

Vì vậy có thể thấy rằng, 18 tội trên là những tội có hình phạt tù cao nhất; theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam hiện hành. Do đó, hãy thật cẩn trọng, đôi khi chỉ một hành động nhỏ đã khiến bạn phải hối hận cả cuộc đời.

Video LVN Group trả lời câu hỏi Tội nào là tội nặng nhất tại Việt Nam hiện nay?

Liên hệ ngay với LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về bài viết Tội nào là tội nặng nhất tại Việt Nam hiện nay? Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ hãy liên hệ 1900.0191

Giải đáp có liên quan:

Tội bằng nhau là gì?

Tội bằng nhau theo quan điểm của pháp luật hình sự được hiểu là mức hình phạt thấp nhất và mức hình phạt cao nhất của tội này bằng với mức hình phạt thấp nhất và mức hình phạt cao nhất của tội kia.

Cảnh cáo là hình phạt thế nào?

Cảnh cáo là một cách thức xử phạt vi phạm khi một người nào đó khi bị vi phạm kỉ luật, làm sai nguyên tắc, quy tắc hay yêu cầu ở mức có thể sửa sai.
Hình thức kỷ luật cảnh cáo là cách thức xử phạt trong nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau: Xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật lao động, xử lý hình sự…
Hình phạt cảnh cáo trong lĩnh vực hình sự là 01 trong 07 hình phạt chính, đồng thời là hình phạt nhẹ nhất.

Giảm tội nhẹ nhất dưới khung hình phạt là thế nào?

Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46
Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt; mà điều luật đã quy định; nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật;
Trong trường hợp điều luật chỉ có một khung hình phạt; hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất của điều luật; thì Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung; hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com