Để đảm bảo vấn đề quản lý phương tiện giao thông một cách thống nhất và hiệu quả; các phương tiện trước khi được đưa vào lưu thông đều phải được đăng ký và cấp biển số xe; để từ đó đơn vị nhà nước có thẩm quyền có thể thông qua biển số; để biết được danh tính và thông tin của người chủ xe. Vậy, đối với các trường hợp xe mất biển số có được lưu thông không? Và trường hợp các xe không gắn biển số này khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt thế nào? Hãy cùng Phòng tư vấn pháp luật của LVN Group. tìm hiểu về vấn đề này.
Văn bản hướng dẫn
- Thông tư 58/2020/TT-BCT
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Nội dung tư vấn
Xe mất biển số có được lưu thông theo hướng dẫn pháp luật không?
Theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 58/2020/TT-BCA; về cách thức, biển số xe có thể được hiểu; là một bộ phận được gắn với xe có chất liệu sản xuất bằng kim loại; có sơn phản quang, ký hiệu bảo mật (riêng với biển số xe tạm thời được in trên giấy). Biển số gắn liền với xe và mang tính chất đặc thù; cá biệt mà thông qua đó, đơn vị nhà nước có thẩm quyền; có thể dễ dàng thực hiện quản lý phương tiện. Biển số xe là một trong những biện pháp; để tra cứu thông tin liên quan đến xe và chủ xe.
Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 58/2020/TT-BCA; các chủ sở hữu phương tiện xe cộ đều phải có trách nhiệm thực hiện một cách trọn vẹn; các quy định của pháp luật trong việc đăng ký xe và cấp biển số của đơn vị nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, các chủ xe phải đến đơn vị có thẩm quyền làm thủ tục để được cấp biển số trong vòng 30 ngày kể từ ngày mua xe.
Vì vậy, có thể xác định, điều kiện tiên quyết để tất cả các phương tiện được tham gia lưu thông là phải thực hiện thủ tục đăng ký xe và được cấp biển số xe theo hướng dẫn. Trường hợp phương tiện nào chưa được cấp hoặc khi tham gia giao thông mà không gắn biển số vì bất cứ lý do gì đều phải chịu trách nhiệm xử lý của đơn vị nhà nước có thẩm quyền theo hướng dẫn.
Xe mất biển số mà tham gia lưu thông bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Các phương tiện giao thông sau khi thực hiện thủ tục đăng ký đều được gắn biển số theo hướng dẫn. Do đó, trong mọi trường hợp nếu khi lưu thông mà phương tiện không được gắn biển số đều bị coi là hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông và bị xử lý theo đúng quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Đối với phương tiện giao thông là xe ô tô, khi lưu thông mà không có gắn biển số thì người điều khiển xe khi bị phát hiện hành vi sẽ phải chịu xử lý hành chính bằng phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Mặt khác người điều khiển phương tiện còn phải chịu hình phạt bổ sung là giao nộp Giấy phép lái xe cho đơn vị có thẩm quyền trong thời gian từ 1 tháng đến 3 tháng (Theo quy định tại Điểm b Khoản 4 và Điểm a Khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Trong trường hợp phương tiện không có gắn biển số khi tham gia giao thông là các loại xe như xe máy, mô tô (kể cả các xe khác tương tự): Mức xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với vi phạm này được xác định là 300.000 đến 400.000 đồng (Theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Về nguyên tắc xử phạt, theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, mức phạt tiền mà người điều khiển xe khi vi phạm lỗi không gắn biển số sẽ được xác định trên cơ sở mức trung bình của khung hình phạt mà họ phải chịu.
Thủ tục xin cấp lại biển số xe
Khi bị mất biển số xe chủ sở hữu xe cần phải nhanh chóng thực hiện thủ tục cấp lại biển số, tránh trường hợp bị xử phạt như trên. Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, quy định về xin cấp lại biển số khi bị mất bao gồm các loại giấy tờ sau:
“1. Đăng ký, cấp biển số lần đầu:
a) Chủ xe nộp giấy tờ theo hướng dẫn Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tiễn xe trọn vẹn đúng quy định;
c) Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;
d) Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;
đ) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”
Sinh viên ngoại tỉnh có được đăng ký xe biển Hà Nội, TP HCM
Khi đi đăng ký xe, chủ xe phải nộp giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của xe, đồng thời phải xuất trình giấy tờ của chủ xe.
Theo Điều 9 Thông tư 58, giấy tờ của chủ xe cần xuất trình nếu chủ xe là người Việt Nam gồm:
– Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu;
– Đối với lực lượng vũ trang: Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy giới thiệu của thủ trưởng đơn vị, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên.
Vì vậy, sinh viên, học sinh ngoại tỉnh không còn được đăng ký xe biển Hà Nội hay TP Hồ Chí Minh bằng giấy giới thiệu của nhà trường từ ngày 01/8/2020 bởi Thông tư 58 đã bỏ thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 02 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường ra khỏi giấy tờ của chủ xe hợp pháp.
Liên hệ LVN Group
Trên đây là nội dung tư vấn về; “Xe mất biển số có được lưu thông theo hướng dẫn pháp luật không?” ; Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan. Quý khách vui lòng liên hệ số điện thoại 1900.0191 để được hỗ trợ, trả lời.
Xem thêm:
- Che lấp biển số xe sẽ bị phạt bao nhiêu tiền theo hướng dẫn pháp luật?
- Vận chuyển ma túy mà không biết có phạm tội không
- Không biết đang vận chuyển ma túy có bị phạt tù không?
Giải đáp có liên quan
Hiện nay, theo hướng dẫn tại khoản 2 điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCT. Khi xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen. Thì sẽ đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
Bên cạnh đó, căn cứ Khoản 2 Điều 26 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định. Xe đang hoạt động kinh doanh vận tải trước ngày 01/8/2020 phải thực hiện đổi sang biển số nền màu vàng; chữ và số màu đen trước ngày 31/12/2021.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô; máy kéo; xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô; thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
…đ) Không thực hiện đúng quy định về biển số; quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe…