Thời gian gửi giấy triệu tập họp xét kỷ luật cho công chức?

Căn cứ pháp lý

  • Nghị định 112/2020/NĐ-CP

Công chức là gì?

Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng, được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong các đơn vị của Đảng, nhà nước, trong các đơn vị đơn vị thuộc quân đội nhân dân nhưng không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, trong đơn vị đơn vị thuộc công an nhân dân nhưng không phải là sĩ quan và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Cơ quan sử dụng công chức là các đơn vị, tổ chức, các đơn vị được giao thẩm quyền để quản lý, phân công, bố trí và kiểm tra việc và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của công chức.

Cơ quan quản lý công chức là các đơn vị, tổ chức, các đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng ngạch, nâng lương, cho thôi việc, nghỉ hưu, thực hiện việc giải quyết các chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức.

Các hành vi bị xử lý kỷ luật của công chức

Căn cứ vào điều 6 Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức quy định về các hành vi bị xử lý kỷ luật của công chúc như sau:

Công chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của đơn vị, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ thì bị xem xét xử lý kỷ luật.

Mức độ của hành vi vi phạm được xác định như sau:

  • Vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của đơn vị, tổ chức, đơn vị công tác.
  • Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của đơn vị, tổ chức, đơn vị công tác.
  • Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của đơn vị, tổ chức, đơn vị công tác.
  • Vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của đơn vị, tổ chức, đơn vị công tác.

Về cách thức kỷ luật đối với  công chức: Căn cứ theo điều 7 Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức quy định về các cách thức kỷ luật như sau:

+ Áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: Khiển trách, Cảnh cáo, Hạ bậc lương, Buộc thôi việc.

+ Áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:  Khiển trách, Cảnh cáo, Giáng chức, Cách chức, Buộc thôi việc.

Quy trình xử lý kỷ luật công chức

Quy trình xử lý kỷ luật công chức

Căn cứ vào Điều 25 Nghị định 112/2020/NĐ-CP về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức quy định về trình tự kỷ luật công chức được thực hiện theo trình tự như sau:. Tổ chức họp kiểm điểm; Thành lập Hội đồng kỷ luật;Cấp có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật. Căn cứ như sau:

Bước 1: Tổ chức họp kiểm điểm

Căn cứ vào Điều 26 Nghị định 112/2020/NĐ-CP  quy định về bước tổ chức họp kiểm điểm công chức như sau:

Người đứng đầu đơn vị, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm tổ chức cuộc họp kiểm điểm. Trường hợp người bị kiểm điểm là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu thì lãnh đạo đơn vị cấp trên trực tiếp của đơn vị sử dụng công chức có trách nhiệm tổ chức cuộc họp kiểm điểm và quyết định thành phần dự họp.

Thành phần tham dự cuộc họp kiểm điểm cụ thể như sau: Trường hợp đơn vị, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác là đơn vị cấu thành thì thành phần dự họp là toàn thể công chức của đơn vị cấu thành; uỷ quyền lãnh đạo, cấp ủy, công đoàn, đơn vị tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của đơn vị, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức. Trường hợp đơn vị, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức không có đơn vị cấu thành thì thành phần dự họp kiểm điểm là toàn thể công chức của đơn vị, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức. Trường hợp người bị kiểm điểm là công chức được cử biệt phái thì ngoài thành phần quy định tại điểm a, điểm b khoản này còn phải có uỷ quyền lãnh đạo của đơn vị cử công chức biệt phái. Trường hợp người bị kiểm điểm là công chức cấp xã thì thành phần dự họp là uỷ quyền lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, uỷ quyền tổ chức chính trị – xã hội có liên quan và toàn thể công chức của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày kết thúc cuộc họp kiểm điểm, người chủ trì cuộc họp gửi báo cáo và biên bản cuộc họp kiểm điểm đến cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật. Báo cáo phải thể hiện rõ các nội dung sau đây: Hành vi vi phạm, tính chất và hậu quả của hành vi vi phạm; Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;Trách nhiệm của người có hành vi vi phạm; Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật theo hướng dẫn của pháp luật; Kiến nghị về việc xử lý kỷ luật; cách thức kỷ luật (nếu có) và trình tự thực hiện.

Bước hai: Thành lập hội đồng kỷ luật công chức

Căn cứ Điều 27 Nghị định 112/2020/NĐ-CP thì c hậm nhất là 05 ngày công tác kể từ khi nhận được báo cáo và biên bản cuộc họp kiểm điểm, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng cách thức kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm.

Về thành phần của hội đồng xử lý kỷ luật: có ít nhất từ 03 thành viên trở lên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng và Thư ký Hội đồng.

+ Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị quản lý công chức hoặc đơn vị được phân cấp quản lý công chức; 01 Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức; 01 Ủy viên Hội đồng là uỷ quyền cấp ủy của đơn vị, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức; 01 Ủy viên Hội đồng là uỷ quyền Ban chấp hành công đoàn của đơn vị quản lý công chức hoặc đơn vị được phân cấp quản lý công chức; 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là uỷ quyền đơn vị tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của đơn vị quản lý công chức hoặc đơn vị được phân cấp quản lý công chức.

+ Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị quản lý công chức hoặc đơn vị được phân cấp quản lý công chức; 01 Ủy viên Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị, đơn vị trực tiếp sử dụng công chức; 01 Ủy viên Hội đồng là uỷ quyền tổ chức đảng của đơn vị quản lý công chức hoặc đơn vị được phân cấp quản lý công chức; 01 Ủy viên Hội đồng là uỷ quyền Ban chấp hành công đoàn của đơn vị quản lý công chức hoặc đơn vị được phân cấp quản lý công chức; 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là uỷ quyền đơn vị tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của đơn vị quản lý công chức hoặc đơn vị được phân cấp quản lý công chức.

+ Đối với công chức cấp xã, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; 01 Ủy viên Hội đồng là uỷ quyền Liên đoàn lao động cấp huyện; 01 Ủy viên Hội đồng là uỷ quyền lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức bị xem xét xử lý kỷ luật; 01 Ủy viên Hội đồng là uỷ quyền lãnh đạo phòng chuyên môn cấp huyện trực tiếp quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của công chức cấp xã bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc uỷ quyền lãnh đạo Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trong trường hợp công chức vi phạm là Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã, uỷ quyền lãnh đạo Công an huyện trong trường hợp công chức vi phạm là trưởng công an xã (áp dụng đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy theo hướng dẫn của Luật Công an nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2018); 01 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là uỷ quyền lãnh đạo Phòng Nội vụ cấp huyện.

Về nguyên tắc làm viên Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng cách thức kỷ luật thông qua bỏ phiếu kín. Việc họp Hội đồng kỷ luật phải được lập thành biên bản, trong đó thể hiện rõ ý kiến của các thành viên dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị cách thức kỷ luật. Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Các trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật: Đã có kết luận của đơn vị, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất cách thức kỷ luật;  Đã có quyết định xử lý kỷ luật đảng.

Bước 3: Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật công chức có hành vi vi phạm

Chậm nhất là 07 ngày công tác trước ngày tổ chức cuộc họp của Hội đồng kỷ luật, giấy triệu tập họp phải được gửi tới công chức có hành vi vi phạm. Công chức có hành vi vi phạm vắng mặt phải có lý do chính đáng. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm vắng mặt sau 02 lần gửi giấy triệu tập thì sau khi gửi giấy triệu tập lần thứ 3, Hội đồng kỷ luật tiến hành họp, kể cả trong trường hợp công chức đó vẫn vắng mặt. Hội đồng kỷ luật có thể mời uỷ quyền của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội của đơn vị, tổ chức, đơn vị nơi công chức có hành vi vi phạm đang công tác; uỷ quyền đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan dự họp. Người được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến và đề xuất cách thức kỷ luật nhưng không được bỏ phiếu về cách thức kỷ luật.

Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật, ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật.Hồ sơ xử lý kỷ luật trình Hội đồng kỷ luật gồm: bản tự kiểm điểm, trích ngang sơ yếu lý lịch của công chức, biên bản cuộc họp kiểm điểm của đơn vị, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức và các tài liệu khác có liên quan.

Bước 4: Ra Quyết định kỷ luật công chức

Trình tự ra quyết định kỷ luật trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có kiến nghị việc xử lý kỷ luật bằng văn bản (kèm theo biên bản họp Hội đồng kỷ luật và hồ sơ xử lý kỷ luật) gửi cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật. Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc biên bản cuộc họp kiểm điểm của đơn vị, tổ chức, đơn vị trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật hoặc văn bản đề xuất của đơn vị tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ của cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật, cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận công chức không vi phạm.

Quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời gian có hiệu lực thi hành. Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực thi hành. Trong thời gian này, nếu công chức không tiếp tục có hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực mà không cần phải có văn bản về việc chấm dứt hiệu lực.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com