Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết thông tin về mức xử phạt lỗi quá tải trọng cầu mới năm 2023. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Hiện nay liên lục xảy ra các tình trạng xe tải chở quá tại trọng khi lưu thông qua các cây cầu xi măng có tải trọng thấp thì gây ra tình trạng gãy cầu hoặc làm cho cầu xảy ra tình trạng bị xụt lún nghiêm trọng. Vậy câu hỏi đặt ra là theo hướng dẫn của pháp luật thì mức xử phạt lỗi quá tải trọng cầu mới năm 2023 được quy định thế nào?
Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về mức xử phạt lỗi quá tải trọng cầu mới năm 2023. LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.
Văn bản quy định
- Nghị định 100/2019/NĐ/CP
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
- Thông tư 46/2015/TT-BGTVT
Quy định về tải trọng đường bộ tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về tải trọng của đường bộ như sau:
– Tải trọng của đường bộ là khả năng chịu tải khai thác của cầu cùng đường để bảo đảm tuổi thọ công trình theo thiết kế.
– Khả năng chịu tải khai thác của cầu được xác định theo hồ sơ thiết kế cầu cùng tình trạng kỹ thuật thực tiễn của cầu, được đơn vị có thẩm quyền công bố hoặc được thể hiện bằng biển báo hiệu hạn chế tổng trọng lượng xe qua cầu theo hướng dẫn về báo hiệu đường bộ.
– Khả năng chịu tải khai thác của đường được xác định theo hồ sơ thiết kế mặt đường cùng tình trạng kỹ thuật thực tiễn của đường, được đơn vị có thẩm quyền công bố hoặc được thể hiện bằng biển báo hiệu hạn chế trọng lượng trên trục xe theo hướng dẫn về báo hiệu đường bộ.
Quy định về xe quá tải trọng lưu hành trên đường tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ như sau:
– Xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ.
– Xe quá khổ giới hạn là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) vượt quá kích thước tối đa cho phép của các phương tiện khi tham gia giao thông trên đường bộ, cụ thể như sau:
- Chiều dài lớn hơn 20 mét hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe;
- Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;
- Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên lớn hơn 4,2 mét (trừ xe chở container).
– Xe máy chuyên dùng có tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ hoặc kích thước bao ngoài vượt quá kích thước tối đa cho phép quy định tại khoản 2 Điều này khi tham gia giao thông trên đường bộ được coi là xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn.
Theo quy định tại Điều 16 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về giới hạn tải trọng trục xe như sau:
– Trục đơn: tải trọng trục xe ≤ 10 tấn.
– Cụm trục kép, phụ thuộc cùngo khoảng cách (d) của hai tâm trục:
- Trường hợp d < 1,0 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 11 tấn;
- Trường hợp 1,0 mét ≤ d < 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 16 tấn;
- Trường hợp d ≥ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 18 tấn.
– Cụm trục ba, phụ thuộc cùngo khoảng cách (d) của hai tâm trục liền kề:
- Trường hợp d ≤ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 21 tấn;
- Trường hợp d > 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 24 tấn
Quy định về việc cho phép lưu hành xe quá tải trọng tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định về lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ như sau:
– Việc lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông cùng an toàn cho công trình đường bộ.
– Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải thực hiện các quy định sau:
- Có Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ do đơn vị có thẩm quyền cấp;
- Tuân thủ các quy định được ghi trong Giấy phép lưu hành xe.
– Xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật cùng bảo vệ môi trường của xe không được phép lưu hành trên đường bộ.
Quy định việc về cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng tại Việt Nam
Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 46/2015/TT-BGTVT quy định chung về cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ như sau:
– Chỉ cấp Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng (sau đây gọi là Giấy phép lưu hành xe) trên đường bộ trong những trường hợp đặc biệt, khi không còn phương án vận chuyển nào khác hoặc không thể sử dụng chủng loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khác phù hợp để vận chuyển trên đường bộ.
– Cơ quan cấp Giấy phép lưu hành xe:
- Lựa chọn tuyến đường hợp lý trên cơ sở bảo đảm an toàn giao thông cùng an toàn cho công trình đường bộ;
- Không cấp Giấy phép lưu hành xe trong trường hợp chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép của xe sau khi thiết kế cải tạo đã được phê duyệt cùng được ghi trên Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật cùng bảo vệ môi trường của xe;
- Khi cho phép lưu hành trên đường cao tốc, phải quy định cụ thể các điều kiện bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông như tốc độ, làn xe chạy cùng thời gian được phép lưu hành trong Giấy phép lưu hành xe.
– Đối với trường hợp lưu hành xe vượt quá khả năng khai thác của đường bộ mà phải khảo sát, kiểm định hoặc gia cường đường bộ, tổ chức, cá nhân có nhu cầu lưu hành xe phải chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ các khoản chi phí có liên quan. Cơ quan có thẩm quyền chỉ cấp Giấy phép lưu hành xe sau khi tổ chức, cá nhân đã hoàn thành các công việc nêu trên.
– Thời hạn có hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe:
- Các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn khi lưu hành không phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có xe hỗ trợ dẫn đường, hộ tống hoặc phải gia cường đường bộ: trường hợp lưu hành trên đường bộ, đoạn đường bộ đã được cải tạo, nâng cấp đồng bộ thì thời hạn của Giấy phép lưu hành xe không quá 60 ngày; trường hợp lưu hành trên đường bộ, đoạn đường bộ đã được cải tạo, nâng cấp đồng bộ thì thời hạn của Giấy phép lưu hành xe không quá 90 ngày;
- Các xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng khi lưu hành phải thực hiện các điều kiện bắt buộc như đi theo làn quy định, có xe hỗ trợ dẫn đường, hộ tống hoặc phải gia cường đường bộ: thời hạn của Giấy phép lưu hành xe không quá 30 ngày.
- Các xe bánh xích tự di chuyển trên đường bộ: thời hạn của Giấy phép lưu hành xe là thời gian từng lượt từ nơi đi đến nơi đến.
- Thời hạn hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe quy định tại các điểm a, b cùng điểm c khoản này phải nằm trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật cùng bảo vệ môi trường của xe; trường hợp thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật cùng bảo vệ môi trường của xe ngắn hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b, c khoản này, thời hạn hiệu lực của Giấy phép lưu hành xe bằng thời hạn hiệu lực còn lại của Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật cùng bảo vệ môi trường của xe.
Mức xử phạt lỗi quá tải trọng cầu mới năm 2023
Theo quy định tại Điều 33 Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung tại khoản 18 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về việc xử phạt người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách) như sau:
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 10% đến 20%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
- Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
– Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng;
- Không chấp hành việc kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra tải trọng, khổ giới hạn xe; chuyển tải hoặc dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe chở quá tải, quá khổ.
– Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các cách thức xử phạt bổ sung sau đây:
- Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo cùng các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
- Thực hiện hành vi quy định tại khoản 5 Điều này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo cùng các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 03 tháng đến 05 tháng.
– Ngoài việc bị áp dụng cách thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này nếu gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.”.
Vì vậy thông qua quy định trên ta biết được, tuỳ cùngo số phần trăm vượt tải mà chủ xe sẽ bị phạt tương ứng với các hình phạt khác nhau. Mặt khác các chủ xe còn phải đối mặt với nguy cơ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng đến 03 tháng hoặc từ 03 tháng đến 05 tháng tuỳ theo mức độ. Hơn thế nữa nếu cầu bị hư hại thì chủ xe còn bị buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.
Mời bạn xem thêm
- Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
- Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
- Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật
Liên hệ ngay LVN Group
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Mức xử phạt lỗi quá tải trọng cầu mới năm 2023“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến mẫu đơn uỷ quyền đất đai. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
- Facebook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup
Giải đáp có liên quan
Theo Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA, xe hết niên hạn sử dụng thuộc một trong các trường hợp bị thu hồi giấy đăng ký xe cùng biển số xe.
Cũng theo Điều 17 Thông tư 58, căn cứ danh sách ô tô hết niên hạn sử dụng tại thông báo của Cục Đăng kiểm Việt Nam, đơn vị đăng ký xe sẽ thông báo cho chủ xe về việc thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe cùng biển số xe.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được thông báo mà chủ xe không tự giác nộp lại đăng ký, biển số xe thì đơn vị đăng ký xe sẽ thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký quản lý xe cùng thông báo cho Công an các đơn vị, địa phương để xử lý theo hướng dẫn của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 119/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng cấp, cấp lại Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN như sau:
– Đối tượng: Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN được cấp cho đơn vị kinh doanh vận tải của Việt Nam thực hiện hoạt động vận tải đường bộ quốc tế ASEAN.
Theo đó, theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 119/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng kinh doanh vận tải như sau: Đơn vị kinh doanh vận tải gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa, hành khách bằng xe ô tô.
Vì vậy cá nhân sẽ không thuộc đối tượng được xin cấp Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế ASEAN.
– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô cùng các loại xe tương tự xe gắn máy có hành vi sử dụng điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính.
– Ngoài phạt tiền, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô cùng các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm còn có thể bị áp dụng cách thức xử phạt bổ sung như:
+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
+ Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng nếu thực hiện hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông.
(Theo điểm h khoản 4 cùng điểm b, điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại điểm g khoản 34 cùng điểm c khoản 35 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)