Trước khi có quy định chuyển sang sử dụng sổ đỏ thì ở chế độ cũ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được gọi là bằng khoán điền thổ. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được sử dụng rộng rãi nhưng nhiều người dân chưa được cấp, nhiều người ngại chỉ được cấp khi có giao dịch hoặc yêu cầu về đất đai. Đối với các mảnh đất không có sổ đỏ mà chỉ có bằng khoán điền thổ thì phải tiến hành thực hiện thủ tục tại đơn vị có thẩm quyền. Mời bạn đọc cân nhắc bài viết “Năm 2023, cấp sổ đỏ bằng bằng khoán điền thổ có được không?” để nắm được quy định pháp luật đối với vấn đề này nhé!
Bằng khoán đất là gì?
Bằng khoán đất hay còn gọi là bằng khoán được hiểu là giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất thổ cư. Địa chính thời Pháp thuộc đã lập bằng khoán cùng các bằng khoán này sẽ được cấp cho chủ sở hữu đất trước ngày 30/04/1945.
Hiện nay, hợp đồng bất động sản được ghi nhận là hợp đồng bất động sản theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT. Đối với đơn vị có thẩm quyền, giấy chủ quyền nhà đất là giấy tờ quan trọng giúp đơn vị chức năng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) hay giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cùng quyền sử dụng đất (sổ hồng). Mặt khác, nếu bạn có hợp đồng mua bán đất thì bạn không phải nộp tiền sử dụng đất.
Quyền sở hữu thực tiễn về đất đai là việc kê khai, đo đạc diện tích đất mà trên đó đơn vị địa chính xác định được thông tin sở hữu đáng tin cậy, loại đất được xác định. Ở đây, chúng tôi xác định giấy móng nhà được áp dụng cho đất ở. Xác định giấy nền nhà áp dụng đối với đất ở để quản lý.
Năm 2023, cấp sổ đỏ bằng bằng khoán điền thổ có được không?
Căn cứ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cùng không phải nộp tiền sử dụng đất:
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do đơn vị có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo hướng dẫn của Chính phủ.
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT có quy định về giấy tờ về quyền sử dụng đất do đơn vị có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như sau:
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do đơn vị có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất theo hướng dẫn tại Điểm e Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai gồm:
1. Bằng khoán điền thổ.
2. Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở cùng đất ở) có chứng nhận của đơn vị thuộc chế độ cũ.
3. Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng nhận của đơn vị thuộc chế độ cũ.
4. Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được đơn vị thuộc chế độ cũ chứng nhận.
5. Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của đơn vị thuộc chế độ cũ cấp.
6. Bản án của đơn vị Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
7. Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất ở công nhận.
Căn cứ theo hướng dẫn trên, nếu có bằng khoán điền thổ do chế độ cũ cấp cùng đang sử dụng đất ổn định thì sẽ được cấp sổ đỏ
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi chỉ có bằng khoán điền thổ
Pháp luật quy định tại Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cùng không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do đơn vị có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam cùng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do đơn vị có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo hướng dẫn của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật cùng đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cùng không phải nộp tiền sử dụng đất.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Đất khai hoang có được cấp sổ đỏ không theo hướng dẫn?
- Đất ruộng có được cấp sổ đỏ không theo hướng dẫn mới nhất?
- Thời hạn cấp sổ đỏ nhà chung cư sau khi bàn giao là bao lâu?
Liên hệ ngay
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Năm 2023, cấp sổ đỏ bằng bằng khoán điền thổ có được không?”. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thành lập công ty Bắc Giang. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 có quy định về vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất cùng không phải nộp tiền sử dụng đất:
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo hướng dẫn của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do đơn vị có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo hướng dẫn của Chính phủ.
Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT có quy định về giấy tờ về quyền sử dụng đất do đơn vị có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như sau:
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do đơn vị có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai bao gồm:
1. Bằng khoán điền thổ.
Khoản 2 Điều 49 Luật đất đai 2013 được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 6 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018 quy định:
Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà không có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp quận, huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng cùng được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật
Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp quận, huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất cùng thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được đơn vị nhà nước có thẩm quyền cho phép theo hướng dẫn của pháp luật.
Khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật này.