Kính chào LVN Group. Hiện nay tôi đang công tác tại một trung tâm tư vấn du học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tôi có tham gia đóng bảo hiểm xã hội trọn vẹn, nay do vài việc cá nhân nên tôi muốn xin nghỉ không lương để giải quyết công chuyện nhưng chưa nắm rõ quy định pháp luật về việc nghỉ phép không lương thế nào? Tôi muốn hỏi rằng pháp luật quy định số ngày nghỉ không lương hiện nay là bao nhiêu ngày? Khi tôi nghỉ nghỉ không lương có được thưởng Tết không? Tôi quan tâm vấn đề này bởi mỗi năm công ty tôi thưởng tế khá nhiều? Mong được LVN Group trả lời, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời những câu hỏi nêu trên tới bạn đọc. Hi vọng những thông tin chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại điều hữu ích đến người đọc.
Văn bản hướng dẫn
- Bộ luật Lao động 2019
- Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Số ngày nghỉ không hưởng lương theo luật lao động năm 2023
Tại khoản 2, 3 Điều 115 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ không lương với người lao động như sau:
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Theo quy định trên, người lao động được nghỉ không lương 01 ngày khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
Việc nghỉ 01 ngày không lương này phải được thông báo tới người sử dụng lao động.
Mặt khác, người lao động còn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Người lao động nghỉ không lương có đóng BHXH không?
Tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:
Người lao động không công tác và không hưởng tiền lương từ 14 ngày công tác trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Mặt khác, tại khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH có quy định: Người lao động không công tác và không hưởng tiền lương từ 14 ngày công tác trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.
Vì vậy trường hợp nghỉ không hưởng lương từ 14 ngày công tác trở lên trong tháng thì tháng đó người lao động không đóng BHXH tháng đó.
Thời gian nghỉ không lương có được tính phép năm không?
Tại khoản 4 Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định:
Điều 65. Thời gian được coi là thời gian công tác để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
…
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
Theo quy định trên thì thời gian nghỉ không lương nếu có sự đồng ý của công ty thì thời gian này vẫn được tính là thời gian công tác để tính số ngày phép năm của người lao động.
Lưu ý: Thời gian nghỉ không lương phải đảm bảo cộng dồn không quá 1 tháng trong năm thì mới được tính số ngày phép năm theo hướng dẫn.
Hiện hành, theo Bộ luật Lao động 2019 thì người lao động có từ 12 – 16 ngày phép/năm tùy vào điều kiện lao động nếu làm tròn 12 tháng.
Nghỉ không lương có được thưởng Tết không?
Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định nghỉ lễ, tết như sau:
“1. Người lao động được nghỉ công tác, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
đ) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài công tác tại Việt Nam ngoài những ngày nghỉ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tiễn, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.”
Vì vậy, nếu thuộc về những ngày nghỉ lễ, tết trên, mặc dù là nghỉ không hưởng lương nhưng người quản lý vẫn được trả lương cho những ngày nghỉ lễ, tết vì đó là quyền lợi của họ.
Tiền lương để thanh toán trong trường hợp này là tiền lương theo hợp đồng lao động chia cho số ngày công tác bình thường trong tháng theo hướng dẫn của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ lễ, tết có lương lương.
Đồng thời, việc trả tiền thưởng tết không phải là quy định bắt buộc phải thực hiện mà chỉ là điều khoản khuyến khích của người sử dụng lao động. Việc thưởng nhiều hay ít sẽ dựa trên cơ sở thỏa thuận của người sử dụng lao động với người lao động thông qua hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể.
Không cho NLĐ nghỉ không lương theo hướng dẫn có bị phạt?
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP như sau:
Điều 18. Vi phạm quy định về thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo hướng dẫn của pháp luật;
Vì vậy, nếu không cho NLĐ nghỉ không lương theo hướng dẫn thì NSDLĐ có thể bị phạt tới 5 triệu đồng (nếu NSDLĐ là tổ chức thì bị phạt tới 10 triệu đồng).
Bài viết có liên quan:
- Tiền lương công tác ngày tết có phải chịu thuế TNCN được không?
- Đốt pháo trái phép ngày Tết có bị xử phạt không năm 2022?
- Hét giá vé xe ngày Tết bị phạt bao nhiêu tiền theo hướng dẫn?
Kiến nghị
Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Liên hệ ngay:
Vấn đề “Nghỉ không lương có được thưởng Tết không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là dịch vụ tư vấn soạn thảo đơn xin trích lục bản án ly hôn, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Giải đáp có liên quan:
Lương tháng 13 cũng không hẳn là thưởng Tết vì vẫn có một số doanh nghiệp ngoài việc chi trả tiền lương tháng 13 cho NLĐ còn có chế độ tiền thưởng Tết riêng. Tương tự, việc doanh nghiệp có chi trả lương tháng 13 cho NLĐ được không không mang tính bắt buộc.
Theo điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày công tác liên tục trở lên thì NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Còn theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 quy định cách thức xử lý kỷ luật sa thải được NSDLĐ áp dụng trong trường hợp NLĐ tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Theo quy định, nếu người lao động nghỉ không lương mà ốm đau, tai nạn không phải tai nạn lao động trong khoản thời gian nghỉ không hưởng lưởng sẽ không được hưởng chế độ ốm đau.